HIẾN CHƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
CHƯƠNG
I:
DANH
HIỆU – HUY HIỆU - TRỤ SỞ
Điều 1: Tổ chức Phật giáo Việt Nam cả nước lấy danh hiệu là Giáo hội Phật giáo Việt Nam, viết tắt là GHPGVN.
Điều 2: Huy hiệu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam hình tròn, ở giữa vòng trong có hoa sen trắng, trên nền xanh lá cây đậm, với gương sen 8 hột; vòng ngoài có chữ “Giáo hội Phật giáo Việt Nam” màu trắng.
Điều 3: Trụ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đặt tại chùa Quán sứ, số 73 Phố Quán Sứ, Hà nội.
CHƯƠNG
II:
MỤC
ĐÍCH – THÀNH PHẦN
Điều 4: Mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là điều hoà hợp nhất các hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì hoằng dương Phật pháp tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc, phục vụ dân tộc, góp phần xây dựng hoà bình, an lạc trên thế giới.
Điều 5: Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động theo đúng luật Phật chế và trong khuôn khổ pháp luật. Giáo hội Phật giáo Việt Nam là người đại diện chính thức của Phật giáo Việt Nam trong mọi quan hệ đối ngoại và quốc tế.
Điều 6: Thành phần của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm các hệ phái Phật giáo Việt Nam, các Tăng ni và các cư sĩ thuộc các hệ phái Phật giáo Việt Nam, tự nguyện tham gia Giáo hội và chấp hành bản Hiến chương này.
Điều 7: Thành phần nhân sự các cấp của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là những tăng ni và Cư sĩ có năng lực, đạo đức và tiêu biểu của các hệ phái Phật giáo Việt Nam, có công đức với đạo pháp, dân tộc và trung thành với Tổ quốc.
Điều 8: Các thành viên của Giáo hội Phật giáo có quyền được đề cử và được suy cử vào các cấp Giáo hội, có quyền thảo luận và biểu quyết các công việc của Giáo hội trong các kỳ Hội nghị hay Đại hội của Giáo hội, có nhiệm vụ chấp hành Hiến Chương, nội quy và các Nghị quyết của Giáo hội
CHƯƠNG
III:
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC.
Điều 9: Hệ thống tổ chức hành chính của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:
1. Cấp TW gồm có Hội đồng Chứng minh và Hội đồng Trị sự
2. Cấp tỉnh, Thành, Ban Trị sự tỉnh, Thành hội Phật giáo được thành lập Ban đại diện cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh với chức năng và quyền hạn được quy định theo nội quy của Giáo hội Phật giáo ban hành.
HỘI ĐỒNG CHỨNG MINH
Điều 10: Hội đồng Chứng minh của Giáo hội gồm các vị Hoà thượng tiêu biểu của các hệ phái Phật giáo Việt Nam, có 70 tuổi đời, 50 tuổi đạo trở lên, không giới hạn số lượng, do Hội đồng Trị sự giới thiệu và được Đại hội Phật giáo toàn quốc suy tôn.
Điều 11: Các vị Hoà thượng trong Hội đồng Chứng minh tại vị trọn đời. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt mới phải phế vị do quyết định của Hội đồng Chứng minh với đa số quá bán biểu quyết tán thành.
Điều 12: Hội đồng Chứng minh suy cử một Ban Thường trực gồm có Đức Pháp phật của, các vị phó pháp chủ, một vị giám luật, một vị chánh thư ký, các vị phó thư ký. Nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh bị khuyết thì Ban Thường trực thỉnh thành viên Hội đồng Chứng minh để bổ sung. Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh có nhiệm vụ:
1. Chứng minh các Hội nghị TW và Đại hội Phật giáo Việt Nam.
2. Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội Phật giáo về mặt Đạo pháp và giới luật.
3. Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm Hoà thượng, Thượng toạ, Ni trưởng, Ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 13: Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh là 5 năm, ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự.
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
Điều 14: Hội đồng Trị sự thành phần tối đa là 95 thành viên gồm các vị Hoà thượng, Thượng toạ, Đại đức, Tăng ni và Cư sĩ của Giáo hội Phật giáo do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự tiền nhiệm đề cử và Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam suy cử.
Thành viên của Hội đồng Trị sự có thể bị bãi miễn nếu quá bán tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.
Điều 15: Hội đồng Trị sự là cấp điều hành cao nhất của Giáo hội Phật giáo về các mặt hoạt động của Giáo hội Phật giáo giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hội đồng Trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của Giáo hội theo đúng Nghị quyết của Đại hội đại biểu Phật giáo Việt Nam, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.
Điều 16: Hội đồng Trị sự có nhiệm vụ suy cử Chủ tịch, các phó Chủ tịch và Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội theo thành phần được quy định ở Điều 20.
Điều 17: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam có tối đa không quá 34 thành viên.
Điều 18: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thay mặt Hội đồng Trị sự điều hành các hoạt động của Giáo hội Phật giáo. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự hoạt động theo Nội quy của mình, có đệ trình Hội đồng Chứng minh kính tường.
Điều 19: Các ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:
Ban Tăng sự.
Ban Giáo dục Tăng ni.
Ban Hướng dẫn Phật tử (Chia làm hai phân ban: Phân ban cư sĩ Phật tử, Phân ban gia đình Phật tử).
Ban Hoằng pháp.
Ban nghi lễ.
Ban Văn hoá.
Ban Kinh tế tài chính.
Ban Từ thiện xã hội.
Ban Phật giáo quốc tế.
Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam.
Các ban và viện có thể thành lập các phân ban, phân viện để phụ trách các chuyên ngành hoạt động theo Nội quy riêng được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y.
Điều 20: Thành phần Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội gồm có:
- Chủ tịch.
- Ba
phó Chủ tịch Thường trực.
- Các
phó Chủ tịch.
- Tổng
thư ký.
- Hai
phó tổng thư ký.
- Trưởng
Ban Tăng sự.
- Trưởng
Ban Giáo dục Tăng ni.
- Trưởng
Ban hướng dẫn Phật tử.
- Trưởng
Ban Hoằng pháp.
- Trưởng
Ban Văn hoá.
- Trưởng
Ban nghi lễ.
- Trưởng
Ban Kinh tế tài chính.
- Trưởng
Ban Từ thiện xã hội.
- Trưởng
Ban Phật giáo Quốc tế.
- Viện
trưởng Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam.
- Các
phó ban.
- Các
uỷ viên Thư ký.
- Hai
uỷ viên Thủ quỹ.
- Bốn
Uỷ viên Kiểm soát.
Điều 21: Nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự là 5 năm.
Điều 22: Khi chưa hết nhiệm kỳ, nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội bị khuyết, thì Ban Thường trực báo cáo đề nghị Hội đồng Trị sự bổ sung trong Hội nghị gần nhất của Hội đồng. Trong khi chờ đợi, Ban Thường trực có thể cử trong Ban Thường trực quyền kiêm nhiệm.
Điều 23: Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội thay mặt Giáo hội về mặt pháp lý Nhà nước trong các mối quan hệ của Giáo hội ở trong và ngoài nước. Một trong ba phó Chủ tịch Thường trực thay thế Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.
CHƯƠNG
VI:
TỈNH
HỘI - THÀNH HỘI.
Điều 24: Mỗi Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW có Tăng ni và cư sĩ Phật tử được thành lập một tỉnh Hội, Thành hội trực thuộc TW Giáo hội do một Ban Trị sự tỉnh, thành điều hành. Ban Trị sự không quá 37 thành viên và bầu ra Ban Thường trực gồm có:
- Trưởng Ban Trị sự.
- Phó
Ban Thường trực .
- Các
Phó Ban.
- Các
uỷ viên phụ trách các ngành thể theo các ban TW.
- Một
chánh Thư ký.
- Hai
phó Thư ký.
- Một
thủ quỹ.
- Hai
kiểm soát.
Điều 25: Ban Trị sự do Đại hội đại biểu Tăng ni, cư sĩ thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc TW suy cử trong hàng tăng ni và cư sĩ tại địa phương, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam chuẩn y bằng quyết định. Trưởng Ban Trị sự phải là một vị tăng sĩ (trừ trường hợp nếu tại tỉnh, thành không có tăng sĩ, thì được cử một vị Ni tiêu biểu làm trưởng ban). Ban Trị sự có thể thỉnh quý Hoà thượng, Thượng toạ tại địa phương vào Ban chứng minh cho tài sản tại tỉnh, thành hội.
Nơi nào không đủ diều kiện thành lập Ban Trị sự tỉnh, Thành hội thì lập một Ban đại diện gồm có: Một Chánh đại diện, hai phó dại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ, và các uỷ viên. Chánh đại diện phải là một vị tăng hoặc ni do TW Giáo hội quyết định.
Điều 26: Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 5 năm.
Điều 27: Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện có tăng ni và cư sĩ, Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội sẽ bổ nhiệm một Ban đại diện gồm: Một chánh đại diện, một phó đại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ, một kiểm soát và các uỷ viên trong hàng tăng ni, cư sĩ ở địa phương.
Những phường. xã có Tự viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường và có Tăng ni, cư sĩ thì Ban Trị sự tỉnh, thành hội hoặc Ban đại diện Phật giáo quận, huyện liên hệ với các cơ sở của Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.
Điều 28: Đơn vị cơ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là các tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm phật đường.
CHƯƠNG
VII:
ĐẠI
HỘI – HỘI NGHỊ.
Điều 29: Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam họp 5 năm một kỳ, do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập.
Kiểm
điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.
Ấn
định
chương trình hoạt động 5 năm tới.
Suy
cử
Hội đồng Trị sự.
Sửa
đổi
Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến
chương sửa đổi.
Điều 30: Thành phần Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:
- Hội đồng Chứng minh.
- Hội
đồng Trị sự.
- Đại
biểu các tỉnh hội, thành hội do Đại hội đại biểu
các tỉnh hội, thành hộ đề cử.
Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.
Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến chương quy định ở Điều 46. Đại hội hợp lệ phải có số đại biểu có mặt 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập.
Điều 31: Hội nghị Hội đồng Chứng minh do Đức Pháp chủ triệu tập 5 năm một kỳ để :
- Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.
- Duyệt
xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.
- Suy
cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.
Điều 32: Khi cần, Đức Pháp chủ sẽ triệu tập Hội nghị Hội đồng Chứng minh bất thường, do Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh chấp thuận hoặc quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Chứng minh đề nghị.
Điều 33: Hội nghị TW Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:
- Kiểm điểm hoạt động một năm qua.
- Căn cứ quyết định của Đại hội, thảo luận và ấn định chương trình hoạt động trong năm tới.
- Thảo luận và ấn định những vấn đề về tổ chức và nhân sự của Giáo hội nếu có.
Thành phần Hội nghị TW Giáo hội gồm:
- Thường trực Hội đồng Chứng minh.
- Hội
đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 34: Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ triệu tập Hội nghị TW Giáo hội bất thường sau khi Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội biểu quyết, hoặc do quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Trị sự đề nghị. Thành phần Hội nghị TW bất thường, thể theo thành phần Hội nghị TW quy định ở
Điều 35: Đại hội đại biểu các tỉnh hội, thành hội do trưởng Ban Trị sự triệu tập 5 năm một kỳ để:
- Báo
cáo tổng kết hoạt động trong 5 năm qua.
-
Thảo luận, ấn định chương trình hoạt động trong 5 năm
tới.
-
Suy cử Ban Trị sự.
- Thành phần và các số lượng đại biểu dự Đại hội tỉnh hội, Thành hộ do Thường trực Ban Trị sự tỉnh, Thành ấn định. Đại hội đại biểu các tỉnh hội, thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt. Số đại biểu có mặt phải quá 2/3 tổng số đại biểu Tỉnh hội, Thành hội được ấn định.
Điều 36: Hội nghị Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do trưởng Ban Trị sự triệu tập 3 tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động hàng quý. Trưởng Ban Trị sự có thể triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội nếu thấy cần thiết và phải được 2/3 tổng số thành viên Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội biểu quyết, chấp nhận.
CHƯƠNG
VIII
GIÁO
PHẨM
Điều 37: Được tấn phong Hoà thượng những Thượng toạ từ 60 tuổi đời, 40 tuổi đạo trở lên, có đạo hạnh, có công đức với Đạo pháp và dân tộc, do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để xét duyệt, đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Hội nghị TW thông qua hay Đại hội Phật giáo toàn quốc tấn phong với một Nghị quyết và một giáo chỉ do Đức pháp chủ ban hành.
Điều 38: Được tấn phong Thượng toạ những Tăng sĩ từ 45 tuổi đời, 25 tuổi đạo trở lên có đạo hạnh, công đức với đạo pháp và dân tộc do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội xét duyệt đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn và tấn phong tại Hội nghị TW Giáo hội và Đại hội Phật giáo toàn quốc, với một Nghị quyết và một Giáo chỉ do Đức Pháp chủ ban hành.
Điều 39: Cấp bậc Giáo phẩm của Ni giáo là Ni trưởng và Ni sư. Tiêu chuẩn và điều kiện để tấn phong giáo phẩm của ni giới như quy định của hàng Tăng giới ở Điều 37 và 38.
CHƯƠNG
IX:
TUYÊN
DƯƠNG CÔNG ĐỨC - KỶ LUẬT.
Điều 40: Thành viên của Giáo hội có nhiều thành tích với đất nước và công đức của đạo pháp sẽ được Giáo hội tuyên dương.
Thành viên vi phạm Hiến chương, nội quy của Giáo hội tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý theo luật đạo.
Thành vên có các hoạt động làm tổn thương đến thanh danh, đến sự hoà hợp, đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hoà bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo và do Nhà nước xử lý theo pháp luật hiện hành.
Thành viên nào của Giáo hội mất quyền công dân thì đương nhiên mất quyền hạn là thành viên của Giáo hội. Các thành viên bị khai trừ, sau khi hối cải, có thể xin gia nhập Giáo hội. Trường hợp mất quyền công dân mà đã dược hồi phục quyền công dân thì có thể được xin hội phục quyền hạn thành viên của Giáo hội
Điều 41: Việc tuyên dương công đức đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quy định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do 2/3 Hội đồng Trị sự biểu quyết chấp thuận và được Thường trực Hội đồng Chứng minh ấn chứng.
Điều 42: Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên thường do Ban Trị sự quyết định; đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự thì do 2/3 thành viên Hội đồng Trị sự biểu quyết và Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn.
Điều 43: Đối với những Tăng ni vi phạm về giới luật thì ngành Tăng sự các cấp phối hợp cùng ban đại diện và ban trị sự căn cứ Luật phật chế để xét xử và giải quyết. Trường hợp không giải quyết được, Ban Trị sự trình lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để giải quyết, nếu vẫn không giải quyết được, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh xử lý theo Luật đạo.
CHƯƠNG
X:
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN.
Điều 44: Tài chính của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:
Niên liễm do các thành viên đóng góp.
Tài chính do các tăng ni Phật tử và tư nhân trong và ngoài nước cúng dường hợp pháp.
Tài chính do Giáo hội tự tạo hợp pháp.
Điều 45: Tài sản của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:
Động sản, bất động sản hợp pháp:
Do Giáo hội xây dựng, tạo mãi hoặc tư nhân trong và ngoài nước hiến cúng hợp pháp.
Do các thành viên Tăng ni, Phật tử của Giáo hội xây dựng, tạo mãi hợp pháp, được Giáo hội bảo hộ.
CHƯƠNG
XI:
SỬA
ĐỔI HIẾN CHƯƠNG
Điều 46: Chỉ có Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới có quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được 2/3 tổng số đại biểu Đại hội biểu quyết.
Điều 47: Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự đề nghị lên Đại hội Phật giáo toàn quốc biểu quyết thông qua.
Điều 48: Hiến chương này gồm có 11 Chương và 48 Điều được Hội nghị đại biểu thống nhất Việt Nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu quyết năm 1981, được tu chỉnh lần thứ nhất tại Đại hội toàn quốc kỳ II năm 1987, lần thứ hai tại Đại hội toàn quốc vào năm 1992 và lần thứ ba được tu chỉnh, thông qua tại Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ IV ngày 23/11/1997. Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam sẽ ban hành sau khi được Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn./.
Nguồn:
http://www.mattran.org.vn/TCThanhvien/
Ngày
31
tháng 12 năm 1963. TỔNG HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM và mười
(10) Giáo phái, hội đoàn (gồm các đại biểu Tăng sĩ và
Cư sĩ thuộc Bắc tông, Nam Tông) đã khai mạc đại hội tại
chùa Xá Lợi. Đại biểu đại hội trong 5 ngày thảo luận
và đã đi đến quyết định Thống nhất ĐẠO PHẬT VIỆT
NAM thành một khối đoàn kết duy nhất, với danh xưng: GIÁO
HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT và một bản Hiến Chương
gồm hai viện Tăng Thống và Hoà Đạo được công bố ngày
4-1-1964 Đại hội suy tôn Trưởng lão hòa thượng Thích Tịnh
Khiết làm tăng thống và đề cử hòa thượng Trí Quang giữ
chức chánh thư ký viện Tăng Thống, hòa thượng Thích Tâm
Châu làm viện trưởng viện Hóa Đạo. Ngày 12-1-1964, đại
biểu đại hội bầu các tổng vụ trưởng, vụ trưởng của
các tổng vụ, như: tổng vụ Tăng Sự, Hoằng Pháp, Văn Hóa,
Giáo Dục, Cư Sĩ, Xã Hội, Thanh Niên, Tài Chính, Kiến Thiết
v.v… theo như bản Hiến Chương của giáo hội đã qui định.
Dưới đây bản HIẾN CHƯƠNG đã tu chính lần thứ II bởi
đại hội Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất khóa V,
ngày 12 tháng 12 năm 1973 – Phật lịch năm 2517.
HIẾN
CHƯƠNG
GIÁO
HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT
LỜI MỞ ĐẦU
Công bố Lý tưởng Hòa bình của giáo lý Đức Phật, các tông phái Phật giáo, Bắc tông và Nam tông tại Việt Nam, thực hiện nguyện vọng thống nhất thực sự đã hoài bão từ lâu để phục vụ nhân loại và dân tộc: đó là lập trường thuần nhất của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất không đặc sự tồn tại nơi nguyên vị cá biệt mà đặt sự tồn tại ấy trong sự tồn tại của nhân loại và dân tộc.
Quan niệm thống nhất Phật Giáo Việt Nam được thể hiện theo chủ trương điều hợp, nghĩa là giáo lý, giới luật và nếp sống của các tông phái, cũng như của hai giới Tăng sĩ và Cư sĩ, chẳng những được tôn trọng mà còn phải nỗ lực phát triển trong sự kết hợp của chỉ đạo. Chính đó là sắc thái đặc biệt của nền Phật giáo thống nhất tại Việt Nam.
Chương
thứ
Nhất
Danh
hiệu, huy hiệu và giáo ký
Điều thứ 1: Tổ chức thống nhất của các tông phái Phật Giáo Việt Nam lấy danh hiệu "GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT" viết tắt "GHPGVNTH".
Điều thứ 2: Huy hiệu của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là hình pháp luân (có 12 căm) theo hình vẽ:
Điều thứ 3: Giáo kỳ của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là cờ Phật giáo thế giới.
MỤC ĐÍCH
Điều thứ 4: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất điều hợp các tông phái Phật Giáo tại Việt Nam để phục vụ nhân loại và dân tộc bằng cách hoằnh dương chính pháp.
THÀNH PHẦN
Điều Thứ 5: Thành phần của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất gồm Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc Bắc tông và Nam tông chấp nhận bản Hiến Chương này.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
Điều thứ 6: Giáo Hội Phật Giáo Việt nam Thống Nhất là một trong những quốc gia Phật Giáo sáng lập và là trung tâm điểm địa phương của Phật giáo thế giới.
Điều Thứ 7: Tại trung ương, Giáo Hội Phật Giáo Việt nam Thống Nhất có hai viện:
1) Viện
Tăng Thống
2) Viện
Hóa Đạo
VIỆN
TĂNG
THỐNG
ĐỨC
TĂNG THỐNG
HỘI
ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG
VÀ
VĂN
PHÒNG VIỆN TĂNG THỐNG
Đức Tăng thống và Đức phó Tăng thống.
Điều thứ 8: Ngôi vị lãnh đạo tối cao của Giáo Hội Phật Giáo Việt nam Thống Nhất là Đức Tăng thống và Đức Tăng thống.
Điều
thứ
9: Đức Tăng thống và Đức phó Tăng thống do Hội Đồng
Giáo Hội Trung Ương suy tôn trong hàng trưởng lão của Hội
đồng. Nhiệm kỳ là trọn đời. Đức phó Tăng thống không
cùng một tông phái với Đức Tăng thống.
Điều
thứ
10: Đức Tăng thống được suy tôn phải là vị đồng
chân xuất gia, ít nhất sáu mươi lăm tuổi đời, bốn mươi
tuổi hạ và có thành tích phụng sự Đạo pháp từ hai mươi
năm sắp lên.
Nhiệm
vụ Đức Tăng thống
Điều thứ 11:
1) Ban hành Hiến Chương GHPGVNTH
2) Chỉ
định thành phần văn phòng viện Tăng thống với sự
hiệp ý của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương.
3) Ban
Giáo chỉ tấn phong ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo sau khi
Đại hội GHPGVNTH bầu cử.
4) Triệu
tập và chủ toạ Đại hội GHPGVNTH bất thường trong
trường hợp đặc biệt, liên quan đến sự tồn vong của
Đạo pháp.
5) Cấp
chứng điệp cho hàng Giáo phẩm cao cấp, từ thượng
tòa sắp lên. Ký Giáo điệp vào dịp lễ Phật đản hàng
năm.
6) Chuẩn
y khai Đại giới đàn.
Nhiệm
vụ
đức phó Tăng thống.
Điều
thứ 12:
1) Thay
thế Đức Tăng thống khi được ủy nhiệm.
2)
Sau
khi Đức tăng thống viên tịch, trong vòng 100 ngày, Đức
Phó Tăng thống triệu tập Hội đồng Giáo Phẩm Trung Ương
để suy tôn Đức tân Tăng thống.
Thành
Phần Hội Đồng
Giáo
Phẩm Trung ương
Điều
thứ
13: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương gồm các vị trưởng
lão và các vị thượng tọa thuộc các tông phái Phật Giáo
tại Việt nam, giới luật thanh tịnh, có thành tích phục vụ
Chính pháp, số lượng từ 60 vị sắp lên.
Trưởng
lão
là các vị có 60 tuổi đời sắp lên, trong đó có 30 tuổi
hạ, thượng toạ là những vị có 50 tuổi đời, trong đó
có 20 tuổi hạ. Hội viện Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương
lúc đầu do viện Hóa Đạo đề cử, do Đức Tăng thống
duyệt y và thỉnh mời. Về sau, các vị trưởng lão và thượng
tọa được tăng thêm sẽ do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương
tự quyết định. Nhiệm kỳ của hội viên Hội Đồng Giáo
Phẩm Trung Ương vọ hạn định. Hội viên HĐGHTƯ có thể
bị giải nhiệm do quyết nghị của Hội Đồng Giáo Phẩm
Trung Ương và được Đức Tăng thống phê chuẩn.
Nhiệm
vụ
và quyền hạn Hội đồng GHTU
Điều
thứ 14: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có quyền hạn:
1) Suy
tôn Đức Tăng thống và Đức phó Tăng thống.
2) Giám
sát mọi Phật sự của Giáo Hội.
3) Đề
cử ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo (danh sách gồm nhiều
vị hòa thượng, thượng tọa, đại đức trong và ngoài Hội
D0ồng) cho Đại hội GHPGVNTN bầu cử.
4) Soạn
thảo và trình Đức Tăng thống phê chuẩn và ban hành
những Qui Chế liên hệ Tăng, Ni Việt nam.
Điều
thứ
15: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương do Đức Tăng thống
triệu tập hai (2) năm một kỳ, trước và cận ngày Đại
hội GHPGVNTH. Trong trường hợp đặc biệt, Đức Tăng thống
sẽ triệu tập Đại hội bất thường Hội Đồng Giáo Phẩm
Trung Ương đặt dưới sự chủ tọa của Đức Tăng thống,
Chánh thư ký và phó thư ký viện Tăng thống là thư ký của
Hội Đồng.
Điều
thứ
16: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương bầu cử các Hội
đồng Giám luật, Nghi lễ và phiên dịch Tam tạng.
Điều
thứ
17: Văn phòng viện Tăng Thống gồm các phụ tá Đức
Tăng thống, Chánh thư ký, phó thư ký do Đức Tăng thống tuyển
trạch trong hàng hòa thượng và thượng tọa của HĐGHTƯ.
Văn phòng viện Tăng thống chịu trách nhiệm trước đức
Tăng thống về việc điều hành Phật sự thuộc viện Tăng
thống:
1) Trình
Đức Tăng thống phê chuẩn và ban hành Hiến Chương
GHPGBNTN;
2) Trình
Đức Tăng thống tấn phong ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo;
3) Điều
hành văn phòng viện Tăng thống;
4) Phối
hợp các Hội đồng Giám luật, Nghi lể và phiên dịch
Tam tạng:
5) Quy
lập danh sách Giáo phẩm Tăng, Ni.
Điều
thứ
18: Điều hành các ngành hoạt động của Giáo Hội Phật
Giáo Việt Nam Thống Nhất là viện Hóa Đạo. Thành phần viện
Hóa Đạo gồm có:
1)VIỆN
TRƯỞNG (tăng sĩ)
2
hay 3 phó Viện trưởng
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ tăng sự
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Hoằng pháp
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Văn hóa
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Giáo dục
1Tổng
vụ
trưởng Tổng Vụ Cư sĩ
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Xã hội
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Thanh niên
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Tài chính
1
Tổng vụ trưởng Tổng vụ Kiến thiết
1
Tổng thư ký
1
Phó Tổng thư ký
1
Tổng Thủ quỹ
(Các
vị
này họp thành ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo)
Ban
Chỉ
đạo viện Hóa Đạo do Hội Đồng Giáo Hội Trung Ương
đề cử, đại hội Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất
bầu cử Đức Tăng thống tấn phong.
Ngoài
thành
phần ban Chỉ đạo viên Hóa Đạo còn có một ban Cố
vấn, do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương thỉnh mời, gồm
từ một (1) đến ba (3) vị hòa thượng, thượng tọa.
Nhiệm
vụ
và quyền hạn của các vị trong ban Chỉ đạo được
ấn định bằng một qui chế có tính cách nội qui của viện
Hóa Đạo
Điều
thứ
19: Viện trưởng viện Hóa Đạo thay mặt Giáo Hội trước
pháp lý.
Điều
thứ
20: Văn phòng viện Hóa Đạo do Viện trưởng chịu trách
nhiệm và vị Tổng thư ký văn phòng viện Hóa Đạo điều
hành. Văn phòng này sẽ tùy như cầu mà thiết lập các ban
hay phòng. Mỗi Tổng vụ có các Vụ và mỗi Vụ do một Vụ
trưởng trông coi. Các Vụ trưởng do Tổng vụ trưởng đề
cử và do ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo chấp thuận. Phó Tổng
vụ trưởng và các vị Vụ trưởng có thể là Tăng sĩ hay
Cư sĩ.
THÀNH
PHẦN
CÁC TỔNG VỤ
ĐƯỢC
QUI ĐỊNH NHƯ SAU:
1.
Tổng vụ Tăng sự có các vụ:
-Tăng
bộ
Bắc tông vụ
-Tăng
bộ
Nam tông vụ
-Ni
bộ
Bắc tông vụ (Y chỉ Tăng bộ B8ác tông)
-Ni
bộ
Nam tông vụ (Y chỉ Tăng bộ Nam tông)
2.
Tổng
vụ Hoằng pháp có các vụ:
-Trứ
tác, Phiên dịch vụ
-Truyền
bá vụ
-kiểm
duyệt vụ
3.
Tổng vụ Văn hóa có các vụ:
-Văn
mỹ nghệvụ
-Lễ
nhạc vụ
4.
Tổng vụ Giáo dục có các vụ:
-Phật
học vụ
-Giáo
dục vụ
5.
Tổng vụ Cư sĩ có các vụ:
-Phật
tử Chuyên nghiệp vụ
-Phật
tử Sắc tộc vụ
-Thiện
tín vụ
6.
Tổng vụ Xã hội có các vụ:
-Từ
thiện vụ
-Y
tế vụ
-Huấn
nghê vụ
7.
Tổng vụ Thanh niên có các vụ:
-Gia
đình Phật tử vụ
-Sinh
viên Phật tử vụ
-Học
sinh Phật tử vụ
-Thanh
niên Phật tử vụ
-Hướng
đạo Phật tử vụ
-Thanh
niên Phật tử Thiện chí vụ.
8.
Tổng
vụ Kiến thiết có các vụ:
-Thiết
kế
vụ
-Kiến
tạo
vụ
Điều
thứ
22: Phó Tổng vụ trưởng và Vụ trưởng hợp cùng ban
Chỉ đạo viện Hóa Đạo thành Hội đồng viện Hóa Đạo.
Điều
thứ
23: Để đôn đốc và thành Phật sự tại các tỉnh,
Viện trưởng viện Hóa Đạo bổ nhiệm Đại diện tại 8
miền sau khi ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo chấp thuận tám
miền lấy pháp hiệu của 7 vị Cao Tăng Việt nam như sau:
-Vạn
Hạnh
(Bắc Trung Nguyên Trung phần)
-Liễu
Quán
(Nam Trung nguyên trung phần)
-Khuông
Việt
(Cao nguyên trung phần)
-Khánh
Hòa
(Đông Nam phần)
-Khánh
Anh
(Hậu Giang Nam phần)
-Vĩnh
Nghiêm
(Phật tử miền Bắc)
-Quảng
Đức
(đô thành, Sài Gòn Gia Định)
Điều
thứ
24: tại mỗi tỉnh, thị xã (biệt lập hành chính) hay
quận tại thủ đô, có một Giáo Hội tỉnh, thị xã hay quận
đô thành, trực thuộc viện Hóa Đạo được điều khiển
bởi một ban Đại diện gồm có:
- 1
Chánh đại diện (Tăng sĩ)
- 2
Phó đại diện
- 1
Đặc ủy Tăng sự
- 1
Đặc ủy Hoằng pháp
- 1
Đạc ủy Văn hóa
- 1
Đặc ủy Giáo dục
- 1
Đặc ủy Cư sĩ
- 1
Đặc ủy Xã hội
- 1
Đặc ủy Thanh niên
- 1
Đặc ủy Tài chính
- 1
Đạc ủy Kiến thiết
- 1
Thư ký
- 1
phó Thư ký
- 1
Thủ quỹ
- 1
phó Thủ quỹ
Các
chức
sự trên phải là những vị có thành tích phục vụ
Giáo Hội, được bầu lên bởi đại hội Giáo Hội tỉnh,
thị hay quận đô thành. Trong trường hợp đặc biệt, viện
Hóa Đạo sẽ chỉ định chức vụ Chánh đại diện. Ban Đại
diện xã, phường cũng theo thể thức này. Ban Đại diện tỉnh
có thể mời các vị Tôn túc làm chứng minh Đạo sư và mời
một ban cố vấn kiểm soát. Các Tiểu ban của ban Đại diện
tỉnh, thị hay quận đô thành được thiết lập theo nhu cầu
và vị điều khiển được coi là Trưởng ban.
Điều
thứ
25: Thành phần ban Đại diện tỉnh, thị hay quận đô
thành phải được viện Hóa Đạo duyệt y và chấp thuận
bằng một quyết nghị. Thành phần ban Đại diêen xã, phường
do ban Đại diện tỉnh, thị hay quận đô thành duyệt y.
Để
đôn
đốc và kiểm tra Phật sự tại các quận, tỉnh hoặc
thị Giáo Hội bổ nhiệm các đại diện quận do Giáo Hội
tỉnh cử. Tại tỉnh nào, ban Đại diện xét cần thiết lập
ban Đại diện quận thì trình viện Hóa Đạo ra quyết định
thành lập.
Điều
thứ
26: Đơn vị của Giáo Hội là xã, ấp (tại các
tỉnh) và phường , khóm (tại các đô thị).
Tất
cả
các chùa, Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc các Tông phái tại các
đơn vị này liên hiệp với nhau thành lập GHPGVNTH tại các
xã, ấp hay phường, khóm. Trụ sở đặt tại một chùa hay
tại một nơi thuận tiện. Tại các xã, ấp và phường, khóm
có một ban Đại diện gồm có:
- 1
Chánh Đại diện
- 2
phó Đại diện
- 1
Thư ký
- 1
phó Thư ký
- 1
Thủ quỹ
- 1
phó Thủ quỹ
- 4
cố vấn Kiểm soát.
Các
tiểu
ban đặt ra tùy theo nhu cầu.
Điều
thứ
27: Nhiệm kỳ của viện Hóa Đạo và các ban Đại diện
các cấp là hai (2) năm. Viện Hóa Đạo có thể được tái
nhiệm thêm một nhiệm kỳ.
Điều
thứ
28: Một trong các chức vị thuộc viện Hóa Đạo có thể
bị giải nhiệm:
-
Nếu là chức vị trong ban Chỉ đạo (từ chức Tổng vụ trưởng
trở lên) thì do ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo trình Hội đồng
Giám luật xét và trình Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương biểu
quyết, Đức Tăng thống, duyệt y.
-
Nếu là các chưa vị từ cấp miền trở lên do ban Chỉ đạo
viện Hóa Đạo đề nghị và do Đức Tăng thống chuẩn y.
-
Nếu là các chức vị khác từ cấp tỉnh thì do ban Chỉ đạo
viện Hóa Đạo quyết định.
-
Nếu các chức vị từ quận trở xuống thì do ban Đại diện
tỉnh quyết định.
Điều
thứ
29: trường hợp một chức vị trong viện Hóa Đạo bị
khuyến tịh hay giải nhiệm:
-Nếu
là
Viện trưởng thì ban Chỉ Đạo viện Hóa Đạo đề cử
một trong ba vị phó viện trưởng thay thế và do Đức Tăng
thống chuẩn y.
-Nếu
là
các chức vụ khác thì cũng do ban ấy đề cử và cũng
do Đức tăng thống chuẩn y.
-Nếu
là
phó Tổng vụ trưởng hay Vụ trưởng thì do Tổng vụ trưởng
đề cử và do ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo chấp thuận. Các
ban Đại diện tỉnh, thị xã hoặc phường, nếu có chức
vụ bị khuyết thì theo thể lệ thông thường và được cấp
trên chuẩn y.
ĐẠI HỘI GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
THỐNG NHẤT
Điều thứ 30: Đại Hội GHPGVNTH do Viện trưởng viện Hóa Đạo triệu tập hai (2) năm một kỳ, để:
-Bầu cử hay lưu nhiệm ban Chỉ đạo viện Hóa Đạo.
-Kiểm điểm Phật sự
-Aán định ngân sách thu, chi
-Aán định chương trình hoạt động mới
Thành phần tham dự Đại Hội gồm có:
-Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương
-Hội Đồng lưỡng viện
-Các vị Đại diện miền
-5 vị Đại biểu của mỗi tỉnh, thị xã (kể cả Tăng sĩ và cư sĩ co Giáo Hội tỉnh, thị xã đề cử)
-5 Đại biểu của mỗi quận tại đô thành Sài Gòn (mỗi quận tại thủ đô được coi là một tỉnh)
-10 Đại biểu của miền Vĩnh Nghiêm
Điều thứ 31: Vị Đại diện Giáo Hội tỉnh, thị xã quận đô thành triệu tập đại hội Giáo Hội tỉnh, thị xã, quận đô thành hai (2) năm một kỳ để bầu ban Đại diện, kiểm điểm Phật sự và ấn định chương trình hoạt động mới.
Thành phần tham dự Đại hội tỉnh, thị xa và quận đô thành Sài Gòn gồm các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị 4 đại biểu.
Việc triệu tập tại các xã hay phường cũng theo thể thức tương tự như trên.
Điều thứ 32: Đại hội bất thường của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống nhất do Viện trưởng viện Hóa Đạo triệu tập và trong trường hợp đặc biệt, do Đức Tăng thống triệu tập.
Ban Đại diện tỉnh, thị xã, quận hoặc xã, phường cũng có quyền triệu tập Đại hội bất thường, nhưng phải trình cấp trên biết lý do.
TỰ VIỆN
Điều thứ 33: Được coi là tự viện của GHPGVNTN các Quốc tự, các chùa làng, các ngôi chùa xây dựng bởi:
a) Các vị Tăng sĩ
b) Các Hội đoàn Phật giáo
Giáo hội PGVNTH có nhiệm vụ giám hộ và bảo vệ với sự nhìn nhận chủ quyền của các Tự viện đó.
TĂNG SĨ
Điều thứ 34: Được mệnh danh là Tăng sĩ: Các Tăng, Ni Việt nam đã chính thức thụ Tỳ Khưu giới.
TÍN ĐỒ
Điều thứ 35: Mọi người tại Việt nam không phân giai cấp, tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, đã thụ qui giới hoặc có đức tin Phật giáo và sống theo đức tin đó thì được gọi là TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO TRONG GHPGVNTN.
GHPGVNTH TẠI HẢI NGOẠI
Điều thứ 36: Các Tăng sĩ và Tín đồ Phật giáo Việt Nam tại mỗi quốc gia Hải ngoại kết hợp thành bộ, Chi bộ GHPGVNTH đều bởi một ban Đại diện trực thuộc viện Hóa Đạo.
TÀI SẢN
Điều thứ 37: Tài sản của Giáo Hội phật Giáo VNTN gồm có:
-Động sản và bất động sản hiến cúng
-Động sản và bất động sản do Giáo Hội tự tạo.
PHƯƠNG THỨC ÁP DỤNG
Điều thứ 38: Để áp dụng Hiến Chương này, viện Hóa Đạo soạn thảo và đệ trình viện Tăng Thống duyệt y ban hành nhiều bản qui chế có tính cách nội quy.
Điều thứ 39: Mọi dự án tu chính Hiến Chương này do lưỡng viện Tăng Thống, Hóa Đạo soạn thảo, trình đại hội GHPGVNTN cứu xét và biểu quyết. Nguyên tắc biểu quyết phải được 2/3 tổng số đại biểu hiện diện chấp thuận.
Điều thứ 40: Những dự án được đại hội biểu quyết phải do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương duyệt xét và để trình Đức Tăng thống phê chuẩn, ban hành mới được thi hành. Nếu toàn bộ hoặc điều nào không được phê chuẩn thì phải xét lại.
Bản Hiến Chương GHPGVNTN tổng cộng có mười một (11) chương, bốn mươi (400 điều đã được đại hội GHPGVNTN kỳ V tu chính và biểu quyết ngày 12 tháng 12 năm 1973. Phật lịch 2517.
Nguồn: http://www.thuvienhoasen.org/dpvadsv-08.htm