Đường Phật Đi 3

08 Tháng Bảy 201415:17(Xem: 7347)
HƯ VÂN HÒA THƯỢNG
TUYÊN HÓA HÒA THƯỢNG
biên soạn
ĐƯỜNG PHẬT ĐI
(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH III)
Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
Bác sĩ Trần Văn Nghĩa
phiên dịch
blank
Một vài con nai lẹt đẹt ngắm bóng trăng sáng,
Dăm ba chú khỉ xôn xao trông cành quế cao.
Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
(Kính dâng anh linh sư bà Thích Nữ Chức Minh, ghi lại nhân duyên kỳ ngộ)
March 11, 2014
 

Mục lục

ĐƯỜNG PHẬT ĐI

(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH III)

3.01 青原行思禪師 Thanh Nguyên Hành Tư Thiền Sư
3.02 石 頭 希遷 Thạch Đầu Hi Thiên Thiền Sư
3.03 藥 山 惟儼 禪 師 Dược Sơn Duy Nghiễm Thiền Sư
3.04 天 皇 道悟 禪 師 Thiên Hoàng Đạo Ngộ Thiền Sư
3.05 大 顛 寶通 禪 師 Đại Điên Bảo Thông Thiền Sư
3.06 雲 巖 曇晟 禪 師 Vân Nham Đàm Thịnh Thiền Sư
3.07 龍 潭 崇信 禪 師 Long Đàm Sùng Tín Thiền Sư
3.08 洞 山 良价 禪 師 Động Sơn Lương Giới Thiền Sư
3.09 德 山 宣鑑 禪 師 Đức Sơn Tuyên Giám Thiền Sư
3.10 曹 山 本寂 禪 師 Tào Sơn Bổn Tịch Thiền Sư
3.11 巖 頭 全奯 禪 師 Nham Đầu Toàn Hoát Thiền Sư
3.12 雲 居 道膺 禪 師 Vân Cư Đạo Ưng Thiền Sư
3.13 雪峰義存禪師 Tuyết Phong Nghĩa Tồn Thiền Sư
3.14 同 安 道 丕禪 師 Đồng An Đạo Phi Thiền Sư
3.15 雲 門 文 偃禪 師 Vân Môn Văn Yển Thiền Sư
3.16 玄 沙 師 備禪 師 Huyền Sa Sư Bị Thiền Sư
3.17 鼓山興聖國師 Cổ San Hưng Thánh Quốc Sư
3.18 同安觀志禪師 Đồng An Quan Chí Thiền Sư
3.19 雙峯廣悟禪師 Song Phong Quảng Ngộ Thiền Sư
3.20 香林澄遠禪師 Hương Lâm Trừng Viễn Thiền Sư
3.21 地藏桂琛禪師 Địa Tạng Quế Sâm Thiền Sư
3.22 沖煦慧悟禪師 Trùng Hú Tuệ Ngộ Thiền Sư
3.23 黃 龍 誨機 禪 師 Hoàng Long Hối Cơ Thiền Sư
3.24 梁 山 緣觀 禪 師 Lương Sơn Duyên Quán Thiền Sư
3.25 智門光祚禪師 Trí Môn Quang Tộ Thiền Sư
3.26 法眼文益禪師 Pháp Nhãn Văn Ích Thiền Sư
3.27 太 陽 警玄 禪 師 Thái Dương Cảnh Huyền Thiền Sư
3.28 雪 竇 重顯 禪 師 Tuyết Đậu Trọng Hiển Thiền Sư
3.29 天 台 德韶 國 師 Thiên Thai Đức Thiều Quốc Sư
3.30 金陵法燈禪師 Kim Lăng Pháp Đăng Thiền Sư
3.31 投 子 義青 禪 師 Đầu Tử Nghĩa Thanh Thiền Sư
3.32 天 衣 義懷 禪 師 Thiên Y Nghĩa Hoài Thiền Sư
3.33 永 明 延壽 禪 師 Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư
3.34 佛 印 了元 禪 師 Phật Ấn Liễu Nguyên Thiền Sư
3.35 雲 居 道齊 禪 師 Vân Cư Đạo Tề Thiền Sư
3.36 芙 蓉 道 楷 禪 師 Phù Dung Đạo Khải Thiền Sư
3.37 圓 照 宗 本 禪 師 Viên Chiếu Tông Bổn Thiền Sư
3.38 靈隱文勝禪師 Linh Ẩn Văn Thắng Thiền Sư
3.39 丹 霞 子淳 禪 師 Đan Hà Tử Thuần Thiền Sư
3.40 宗賾慈覺禪師 Tông Trách Từ Giác Thiền Sư
3.41 長蘆崇信禪師 Trường Lô Sùng Tín Thiền Sư
3.42 智 者 嗣如 禪 師 Trí Giả Tự Như Thiền Sư
3.43 真 歇 清了 禪 師 Chân Hiết Thanh Liễu Thiền Sư
3.44 天 童 宏智 禪 師 Thiên Đồng Hoành Trí Thiền Sư
3.45 慈受懷深禪師 Từ Thụ Hoài Thâm Thiền Sư
3.46 寶 林 文 慧 禪 師 Bảo Lâm Văn Tuệ Thiền Sư
3.47 天童宗珏禪師 Thiên Đồng Tông Giác Thiền Sư
3.48 祥 符 良慶 禪 師 Tường Phù Lương Khánh Thiền Sư
3.49 靈隱慧光禪師 Linh Ẩn Tuệ Quang Thiền Sư
3.50 雪竇智鑑禪師 Tuyết Đậu Trí Giám Thiền Sư
3.51 中竺元妙禪師 Trung Trúc Nguyên Diệu Thiền Sư
3.52 天童如凈禪師 Thiên Đồng Như Tịnh Thiền sư
3.53 已庵深凈禪師 Dĩ Am Thâm Tịnh Thiền sư
3.54 鹿門自覺禪師 Lộc Môn Tự Giác Thiền Sư
3.55 普炤一辯禪師 Phổ Chiếu Nhất Biện Thiền Sư
3.56 大明僧寶禪師 Đại Minh Tăng Bảo Thiền Sư
3.57 玉 山 師體 禪 師 Ngọc Sơn Sư Thể Thiền Sư
3.58 雪巖慧滿禪師 Tuyết Nham Tuệ Mãn Thiền Sư
3.59 萬松行秀禪師 Vạn Tùng Hành Tú Thiền Sư
3.60 雪 庭 福裕 禪 師 Tuyết Đình Phúc Dụ Thiền Sư
3.61 靈隱文泰禪 Linh Ẩn Văn Thái Thiền Sư
3.62 還 源 弗遇 禪 師 Hoàn Nguyên Phất Ngộ Thiền sư
3.63 淳 拙 文 才禪 師 Thuần Chuyết Văn Tài Thiền Sư
3.64 松庭子嚴禪師 Tùng Đình Tử Nghiêm Thiền Sư
3.65 凝然了改禪師 Ngưng Nhiên Liễu Cải Thiền Sư
3.66 俱空契斌禪師 Câu Không Khế BânThiền Sư
3.67 無方可從禪師 Vô Phương Khả Tùng Thiền Sư
3.68 月舟文載禪師 Nguyệt Chu Văn Tái Thiền Sư
3.69 大章宗書禪師 Đại Chương Tông Thư Thiền Sư
3.70 幻休嘗潤禪師 Huyễn Hưu Thường Nhuận Thiền Sư
3.71 蘊空嘗忠禪師 Uẩn Không Thường Trung Thiền Sư
3.72 慈舟方念禪師 Từ Chu Phương Niệm Thiền Sư
3.73 無明慧經禪師 Vô Minh Tuệ Kinh Thiền Sư
3.74 湛然圓澄禪師 Trạm Nhiên Viên Trừng Thiền Sư
3.75 無異元來禪師 Vô Dị Nguyên Lai Thiền Sư
3.76 晦臺元鏡禪師 Hối Đài Nguyên Kính Thiền Sư
3.77 永覺元賢禪師 Vĩnh Giác Nguyên Hiền Thiền Sư
3.78 瑞 白 明 雪禪 師 Thụy Bạch Minh Tuyết Thiền Sư
3.79 石雨明方禪師 Thạch Vũ Minh Phương Thiền Sư
3.80 宜明盂禪師 Tam Nghi Minh Vu Thiền Sư
3.81 爾密明澓禪師 Nhĩ Mật Minh Phục Thiền Sư
3.82 雪關道誾禪師 Tuyết Quan Đạo Ngân Thiền Sư
3.83 覺浪道盛禪師 Giác Lãng Đạo Thịnh Thiền sư
3.84 鼓山為霖道霈禪師 Cổ San Vi Lâm Đạo Bái Thiền Sư
3.85 惟靜道安禪師 Duy Tĩnh Đạo An Thiền Sư
3.86 嵩乳道密禪師 Tung Nhũ Đạo Mật Thiền Sư
3.87 怡山空隱宗寶禪師 Di San Không Ẩn Tông Bảo Thiền Sư
3.88 蕃光凈璨禪師 Phiên Quang Tịnh Xán Thiền Sư
3.89 久默大音禪師 Cửu Mặc Đại Âm Thiền Sư
3.90 孤崖淨聰禪師 Cô Nhai Tịnh Thông Thiền Sư
3.91 元潔淨瑩禪師 Nguyên Khiết Tịnh Oánh Thiền Sư
3.92 雲淙淨訥禪師 Vân Tông Tịnh Nột Thiền Sư
3.93 伴我淨侶禪師 Bạn Ngã Tịnh Lữ Thiền Sư
3.94 遠門淨柱禪師 Viễn Môn Tịnh Trụ Thiền Sư
3.95 三疾淨甫禪師 Tam Tật Tịnh Phủ Thiền Sư
3.96 天愚淨寶禪師 Thiên Ngu Tịnh Bảo Thiền Sư
3.97 多福淨啟禪師 Đa Phúc Tịnh Khải Thiền Sư
3.98 位中淨符禪師 Vị Trung Tịnh Phù Thiền Sư
3.99 南菴大依禪師 Nam Am Đại Y Thiền Sư
3.100 靈瑞弘曇禪師 Linh Thụy Hoằng Đàm Thiền Sư
3.101 恒濤大心禪師 Hằng Đào Đại Tâm Thiền Sư
3.102 山庾弘能禪師 San Dữu Hoằng Năng Thiền Sư
3.103 靈燄弘燭禪師 Linh Diễm Hoằng Chúc Thiền Sư
3.104 破巖弘繼禪師 Phá Nham Hoằng Kế Thiền Sư
3.105 子成傳遂禪師 Tử Thành Truyền Toại Thiền Sư
3.106 義雲興禪師 Nghĩa Vân Hưng Thiền Sư
3.107 古巖興莞禪師 Cổ Nham Hưng Hoàn Thiền Sư
3.108 童求傳昱禪 師 Đồng Cầu Truyền Dục Thiền Sư
3.109 子賢興紀禪師 Tử Hiền Hưng Kỉ Thiền Sư
3.110 鼓山遍照興隆禪師 Cổ San Biến Chiếu Hưng Long Thiền Sư
3.111 白光德明禪師 Bạch Quang Đức Minh Thiền Sư
3.112 了堂鼎徹禪師 Liễu Đường Đỉnh Triệt Thiền Sư



3.01 青原行思禪師 Thanh Nguyên Hành Tư Thiền Sư

青原思祖。生吉州安成。劉姓。幼嵗出家。每羣居論道。祖唯默然。聞曹谿法席。乃往參禮。問。當何所務。即不落階級。曰。汝曾作甚麼來。祖曰。聖諦亦不為。曰。落何階級。祖曰。聖諦尚不為。何階之有。曹谿曰。如是如是。善自護持。即令首眾。嗣後又謂祖曰。汝宜分化一方。無滯於此。祖還本郡。剙青原靜居寺。說法三十餘載。開元十八年十一月十三日陞堂告眾。跏趺而逝。僖宗諡弘濟禪師。歸真之墖。

贊曰

聖諦不為 落何階級 火裏蓮花 雪中紅日

顯發大機 掀翻古轍 千古繩規 三宗祖鼻

或說偈曰

◎一九八四年一月九日‧宣公上人作

大機大用大神通 聖諦不為有何宗

言語道斷忘階級 心行處滅泯西東

分化一方說法主 教導羣萌悟本空

千古繩規傳後世 如是我聞無相功

Phiên âm:

thanh nguyên tư tổ。sanh cát châu an thành。lưu tính。ấu tuế xuất gia。mỗi quần cư luận đạo。tổ duy mặc nhiên。văn tào khê pháp tịch。nãi vãng tham lễ。vấn。đương hà sở vụ。tức bất lạc giai cấp。viết。nhữ tằng tác thậm ma lai。tổ viết。thánh đế diệc bất vi。viết。lạc hà giai cấp。tổ viết。thánh đế thượng bất vi。hà giai chi hữu。tào khê viết。như thị như thị。thiện tự hộ trì。tức lệnh thủ chúng。tự hậu hựu vị tổ viết。nhữnghi phân hóa nhất phương。vô trệ ư thử。tổ hoàn bổn quận。kiến thanh nguyên tĩnh cư tự。thuyết pháp tam thập dư tái。khai nguyên thập bát niên thập nhất nguyệt thập tam nhật thăng đường cáo chúng。già phu nhi thệ。hi tông thụy hoằng tế thiền sư。quy chân chi tháp。

tán viết

thánh đế bất vi

lạc hà giai cấp

hỏa lí liên hoa

tuyết trung hồng nhật

hiển phát đại cơ

hiên phiên cổ triệt

thiên cổ thằng quy

tam tông tổ tị

hoặc thuyết kệ viết

nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đại cơ đại dụng đại thần thông

thánh đế bất vi hữu hà tông

ngôn ngữ đạo đoạn vong giai cấp

tâm hành xử diệt mẫn tây đông

phân hóa nhất phương thuyết pháp chủ

giáo đạo quần manh ngộ bổn không

thiên cổ thằng quy truyền hậu thế

như thị ngã văn vô tướng công.

Việt dịch:

Tổ Thanh Nguyên [Hành] Tư người đất An Thanh, Cát Châu, họ Lưu, xuất gia từ thuở bé, mỗi khi cùng người luận đạo sư chỉ im lặng. Nghe pháp Tào Khê liền đến tham vấn: “Nên làm thế nào để không rơi vào thứ bậc?”. Tổ hỏi: “Ông từng làm những gì rồi đến đây?. Sư thưa: “Thánh đế cũng không làm”. Tổ hỏi: “Rơi vào thứ bậc gì?”. Đáp: “Thánh đế còn không làm thì đâu còn có thứ bậc”.Tổ nói: “Đúng vậy, đúng vậy. Hãy khéo gìn giữ”. Tổ liền khiến sư làm thủ chúng, chẳng lâu sau, tổ bảo: “Ông hãy phân hóa ra một phương, không nên đình trệ ở đây.” Sư trở về quê cũ, kiến lập chùa Tĩnh Cư, núi Thanh Nguyên, thuyết pháp hơn ba mươi năm. Năm Khai Nguyên thứ 18, ngày 13, tháng 11, sư thăng đường cáo chúng, kiết gia thị tịch. Vua Hy Tông tặng hiệu là Hoằng Tế Thiền Sư, tháp hiệu là Quy Chân.

Bài tán:

Thánh đế còn chẳng làm

Thứ bậc há còn rơi

Hoa sen trong biển lửa

Núi tuyết hồng mặt trời.

Phát huy đại thần cơ

Bay lượn trên dấu cổ

Khuôn mẫu của ngàn đời

Ba tông làm thủy tổ.

Kệ:

Đại thần thông đại cơ đại dụng

Thánh đế chẳng trụ há còn tông

Đạo ngôn tuyệt, thứ bậc vong

Tâm hành xứ diệt tây đông bao gồm

Đến một phương dựng nền đạo pháp

Căn bổn Không, dạy khắp quần manh

Ngàn sau truyền lại hậu sinh

Vô công vô tướng, "như vầy tôi nghe".

3.02 希遷 Thạch Đầu Hi Thiên Thiền Sư

師。生瑞州高安陳氏。冠歲詣曹谿得度。後大鑒示寂。師稟遺命。往謁青原。原問。子何方來。師曰。曹谿。曰。將得甚麽來。師曰。未到曹谿亦不失。師復問。曹谿大師還識和尚否。曰。汝今識吾否。師曰。識。又爭能識得。原曰。眾角雖多。一麟足矣。尋命致書南嶽讓禪師。歸復請曰。和尚曾許箇鈯斧子住山。祇今便請。原垂一足。師即禮辭。居南嶽之南臺。次說法於梁端兜率寺。唐德宗貞元六年庚午示寂。諡無際大師。墖曰見相。

贊曰

孤危獨立 機智雙融 親承遺誡 往謁高風

爭能識得 眾角一麟 石頭路滑 出大智能

或說偈曰

◎一九八四年一月十日‧宣公上人作

弱冠志道謁曹谿 登堂入室證菩提

稟承遺命求深造 發明心地度羣迷

無所從來何所去 既非清淨更未曲

石頭路滑須謹慎 縱橫法界任東西

Phiên âm:

sư。sanh thụy châu cao an trần thị。quan tuế nghệ tào khê đắc độ。hậu đại giám kì tịch。sư bẩm di mệnh。vãng yết thanh nguyên。nguyên vấn。tử hà phương lai。sư viết。 tào khê。viết。tương đắc thậm ma lai。sư viết。 vị đáo tào khê diệc bất thất。sư phục vấn。tào khê đại sư hoàn thức hòa thượng phủ。viết。nhữ kim thức ngô phủ。sư viết。 thức。hựu tranh năng thức đắc。nguyên viết。chúng giác tuy đa。nhất lân túc hĩ。tầm mệnh trí thư nam nhạc nhượng thiền sư。quy phục thỉnh viết。hòa thượng tằng hứa cá đột phủ tử trụ san。kì kim tiện thỉnh。nguyên thùy nhất túc。sư tức lễ từ。cư nam nhạc chi nam đài。thứ thuyết pháp ư lương đoan đâu suất tự。đường đức tông trinh nguyên lục niên canh ngọ kì tịch。thụy vô tế đại sư。tháp viết kiến tướng。

tán viết

cô nguy độc lập

cơ trí song dung

thân thừa di giới

vãng yết cao phong

tranh năng thức đắc

chúng giác nhất lân

thạch đầu lộ hoạt

xuất đại trí năng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhược quan chí đạo yết tào khê

đăng đường nhập thất chứng bồ đề

bẩm thừa di mệnh cầu thâm tháo

phát minh tâm địa độ quần mê

vô sở tòng lai hà sở khứ

kí phi thanh tịnh canh vị khúc

thạch đầu lộ hoạt tu cẩn thận

tung hoành pháp giới nhậm đông tây.

Việt dịch:

Sư sinh tại Thụy Châu, Cao An, họ Trần. Năm 20 tuổi đến Tào Khê được thế độ. Sau khi tổ Đại Giám thị tịch, sư vâng theo di ngôn đến yết kiến sư Thanh Nguyên. Sư Thanh Nguyên hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Sư đáp: “Từ Tào Khê đến”. Hỏi: “Đến đây được chút gì không?” Đáp: “Khi chưa đến Tào Khê cũng không mất gì”. Sư lại hỏi: “Đại sư Tào Khê có nhận biết hòa thượng chăng?”. Sư Thanh Nguyên hỏi: “Ông nay nhận biết ta chăng?”. Đáp: “Nhận biết”. Lại hỏi: ‘Thế nào là nhận biết?”. Sư Thanh Nguyên nói: “Các con vật có sừng tuy nhiều nhưng chỉ một con Lân cũng đủ”. Sư theo lời mang thư đến thiền sư Nam Nhạc Hoài Nhượng, khi trở về sư xin ở lại đây. Hòa thượng hứa khả cho cái rìu cùn này ở lại núi. Vậy nay xin được đi. Sư Thanh Nguyên bỏ chân xuống. Sư đảnh lễ từ tạ. Sau trụ tại Nam Đài núi Nam Nhạc, Lương Đoan thuyết pháp tại chùa Đâu Suất. Năm Trinh Nguyên thứ 6, đời vua Đường Đức Tông, tháng 12, sư thị tịch, vua tặng thụy là Vô Tế Đại Sư, tháp tên là Kiến Tướng.

Bài tán:

Nguy cơ đơn độc

Cơ trí song toàn

Thân theo di chúc

Yết kiến cao phong

Sao là nhận biết

Sừng, chỉ sừng lân

Đường Thạch Đầu trơn

Phát đại trí năng.

Kệ:

Mười sáu tuổi Tào Khê tìm đạo

Đăng đường nhập thất chứng bồ đề

Vâng theo di mệnh cầu thầy

Phát minh tâm địa độ bầy tâm mê

Không đâu đến nơi về chẳng có

Không bợn nhơ há lại uốn quanh

Thạch Đầu đường hẹp gập ghềnh

Khắp cùng pháp giới tây đông tung hoành.

3.03 惟儼 Dược Sơn Duy Nghiễm Thiền Sư

師。生絳州韓氏。年十七出家。博通經論。嚴持戒律。首造石頭之室。機緣少契。頭命謁馬祖。始悟前機。師仍返石頭。一日在石上坐。次頭問。汝在者裏作麽。師曰。一物不為。曰。恁麽只閒坐也。師曰。閒坐即為也。曰。汝道不為。不為箇甚麽。師曰。千聖亦不識。頭以偈贊曰。從來共住不知名。任運相將祇麽行。自古上賢猶不識。造次凡流豈可明。後開法藥山。唐文宗太和八年甲寅順世。墖於院之東隅。諡弘道大師。化城之墖。

贊曰

兩叩石頭 精金百鍊 一物不為 千聖莫辨

石上花開 香風普扇 一聲長嘯 如雷若電

或說偈曰

◎一九八四年一月十一日‧宣公上人作

初叩石頭未契玄 馬祖座下悟本源

一物不為無所事 千聖莫辨有何言

從來共住鮮相識 自今各了夙昔緣

如雷若電聲長嘯 震醒迷人夢萬年

Phiên âm:

sư。sanh giáng châu hàn thị。niên thập thất xuất gia。 bác thông kinh luận。nghiêm trì giới luật。thủ tạo thạch đầu chi thất。cơ duyên thiểu khế。đầu mệnh yết mã tổ。thủy ngộ tiền cơ。sư nhưng phản thạch đầu。nhất nhật tại thạch thượng tọa。thứ đầu vấn。nhữ tại giả lí tác ma。 sư viết。nhất vật bất vi。viết。nhẫm ma chỉ nhàn tọa dã。sư viết。nhàn tọa tức vi dã。viết。 nhữ đạo bất vi。bất vi cá thậm ma。sư viết。 thiên thánh diệc bất thức。đầu dĩ kệ tán viết。 tòng lai cộng trú bất tri danh。nhậm vận tướng tương kì ma hành。tự cổ thượng hiền do bất thức。tạo thứ phàm lưu khởi khả minh。hậu khai pháp dược san。đường văn tông thái hòa bát niên giáp dần thuận thế。tháp ư viện chi đông ngung。thụy hoằng đạo đại sư。hóa thành chi tháp。

tán viết

lưỡng khấu thạch đầu

tinh kim bách luyện

nhất vật bất vi

thiên thánh mạc biện

thạch thượng hoa khai

hương phong phổ phiến

nhất thanh trường khiếu

như lôi nhược điện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

sơ khấu thạch đầu vị khế huyền

mã tổ tọa hạ ngộ bổn nguyên

nhất vật bất vi vô sở sự

thiên thánh mạc biện hữu hà ngôn

tòng lai cộng trú tiên tương thức

tự kim các liễu túc tích duyên

như lôi nhược điện thanh trường khiếu

chấn tỉnh mê nhân mộng vạn niên

Việt dịch:

Sư họ Hàn, sinh tại Giáng Châu, 17 tuổi xuất gia, thông kinh luận, nghiêm trì giới luật. Buổi sơ cơ sư tìm đến thất của sư Thạch Đầu, chưa khế hợp được. Vâng lời đến gặp sư Mã Tổ, ngộ được tiền duyên, sư trở lại với sư Thạch Đầu. Một ngày nọ, trên bệ đá, sư Thạch Đầu hỏi: “Ông ở đây thường làm việc gì?” Sư đáp: “Một việc cũng chẳng làm”. Hỏi: “Chỉ ngồi yên chăng?. Đáp: “Ngồi yên tức là có làm”. Hỏi: “Ông nói không làm, vậy cái không làm đó là gì?. Đáp: “ngàn thánh cũng không biết”. Sư Thạch Đầu nói kệ khen rằng:

“Cùng đến trú đây chẳng rõ tên

Nhậm vận tùy cơ chẳng tướng hình

Kẻ trí trước đà không thấu suốt

Người sau cũng chẳng rõ ngọn ngành”

Sau sư khai pháp tại Dược Sơn. Năm Giáp Dần hiệu Thái Hòa thứ 8 (834) đời vua Đường Vân Tông, sư tạ thế. Tháp dựng phía Đông của viện, vua tặng hiệu là Hoằng Đạo đại sư, thụy là Hóa Thành.

Bài tán:

Hai lạy Thạch Đầu

Vàng đà luyện thuần

Một việc chẳng làm

Ngàn thánh không biết.

Trên đá nở hoa

Ngàn gió đưa hương

Một tiếng kêu dài

Như sấm như chớp.

Bài kệ:

Trước lạy Thạch Đầu chưa khế cơ

Dưới tòa Mã Tổ ngộ tánh chân

Một việc chẳng làm, như vô sự

Ngàn thánh, ngôn từ chẳng biện phân.

Cùng trú một nơi mà chẳng biết

Mới rõ cơ duyên tự thuở nào

Một tiếng kêu dài như sấm chớp

Lay kẻ ngàn năm giữa mộng đời.

3.04 道悟 Thiên Hoàng Đạo Ngộ Thiền Sư

師。生婺州東陽張氏。十四出家。謁石頭。問。離卻定慧。以何法示人。頭曰。我者裏無奴婢。離個甚麼。師曰。如何明得。曰。汝還撮得虗空麼。師曰。恁麼則不從今日去也。曰。未審汝早晚向那邊來。師曰。道悟不是那邊人。曰。我早知汝來處也。師曰。師何以贜誣於人。曰。汝身現在。師曰。雖然如是。畢竟如何示於後人。曰。汝道誰是後人。師從此頓悟。出住天皇。元和二年四月十三日示寂 。法嗣四人。崇信、慧真、文齎、幽閑。

贊曰

石頭路滑 賺殺英流 一滑滑倒 三學難收

撩天鼻孔 陸地行舟 直接龍潭 腦後開眸

或說偈曰

◎一九八四年一月廿五日‧宣公上人作

離却定慧有何說 語言文字豈妙科

石頭路滑當謹慎 木公彎曲莫粗心

既無奴婢勤精進 自作形役枉用功

這邊那邊分界限 凡聖一念娑婆訶

Phiên âm:

sư。sanh vụ châu đông dương trương thị。thập tứ xuất gia。yết thạch đầu。vấn。li khước định tuệ。dĩ hà pháp kì nhân. đầu viết。ngã giả lí vô nô tì。li cá thậm ma。sư viết。như hà minh đắc。viết。nhữ hoàn toát đắc hư không ma。sư viết。nhẫm ma tắc bất tòng kim nhật khứ dã。 viết。vị thẩm nhữ tảo vãn hướng na biên lai。sư viết。đạo ngộ bất thị na biên nhân。viết。ngã tảo tri nhữ lai xử dã。sư viết。sư hà dĩ tang vu ư nhân。viết。nhữ thân hiện tại。sư viết。tuy nhiên như thị。tất cánh như hà kì ư hậu nhân。viết。nhữ đạo thùy thị hậu nhân。sư tòng thử đốn ngộ。xuất trụ thiên hoàng。nguyên hòa nhị niên tứ nguyệt thập tam nhật kì tịch 。pháp tự tứ nhân。sùng tín、tuệ chân、văn tê、u nhàn。

tán viết

thạch đầu lộ hoạt

trám sát anh lưu

nhất hoạt hoạt đảo

tam học nan thu

liêu thiên tị khổng

lục địa hành chu

trực tiếp long đàm

não hậu khai mâu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt nhập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

li tức định tuệ hữu hà thuyết

ngữ ngôn văn tự khởi diệu khoa

thạch đầu lộ hoạt đương cẩn thận

mộc công loan khúc mạc thô tâm

kí vô nô tì cần tinh tiến

tự tác hình dịch uổng dụng công

giá biên na biên phân giới hạn

phàm thánh nhất niệm sa bà ha

Việt dịch:

Sư họ Trương, sinh tại Vụ Châu, Đông Dương, xuất gia năm 14 tuổi, tham kiến sư Thạch Đầu, hỏi: “Lìa định tuệ thì lấy pháp gì để dạy người?”. Sư Thạch Đầu nói: “Trong ta không còn nô bộc thì còn lìa cái gì?”. Sư nói: “Như vậy đã rõ ràng”. Sư Thạch Đầu hỏi: “Ông nắm bắt được hư không chăng?”. Sư thưa: “Như vậy không kể từ hôm nay trở đi”. Sư Thạch Đầu nói: “Chưa hỏi ông từ sớm đến chiều hướng về đâu mà lại?” Sư đáp: “Ngộ đạo thì chẳng còn là người từ bên nào cả”. Sư Thạch Đầu nói: “Ta đã biết nơi ông đến.”. Sư thưa: “Thầy có bằng chứng gì mà lại vu oan cho người?”. Sư Thạch Đầu nói: “Ngay nơi thân của ông đây”. Sư thưa: “Tuy là vậy, nhưng làm thế nào để chỉ rõ cho người sau?”. Sư Thạch Đầu nói: “Ông nói ai là người sau?”. Sư nghe qua liền đốn ngộ. Sư đến trụ ở chùa Thiên Hoàng. Năm Nguyên Hòa thứ 2 (807) đời vua Đường Hiến Tông, ngày 13 tháng 4, sư thị tịch, có bốn người nối pháp là Sùng Tín, Tuệ Chân, Văn Tê U Nhàn.

Bài tán:

Đường Thạch Đầu trơn

Lừa phỉnh anh tài

Một trượt ngã nhào

Ba học khó thu

Lỗ mũi chọc trời

Trên đất dong thuyền

Đến thẳng đầm rồng

Mở mắt sau đầu.

Bài kệ:

Rời định tuệ còn có gì để thuyết

Há ngữ ngôn, văn tự ấy diệu khoa

Đường Thạch Đầu dễ trượt khéo mà qua

Lối ông Mộc quanh co đừng vụng bước.

Chẳng giữ bộc nô, cần luôn tinh tấn

Lao nhọc khéo bày chỉ uổng công phu.

Chia bên này, bên kia lại nhiếp thu

Chỉ một niệm ta bà ha phàm với thánh.

3.05 寶通 Đại Điên Bảo Thông Thiền Sư

師。實陳帝之裔。穎川人。祖官於潮開元間。師誕於潮郡。幼嵗慕雲林與藥山惟儼。並事惠照禪師。受戒已。同遊南嶽。參石頭和尚。得大無畏法。唐貞元初入羅浮至潮陽。開闢牛巖及靈山等處。韓愈問道。留衣致敬。事載傳燈錄。長慶四年一日告辭而逝。壽九十三。著有金剛經、心經釋義。塔在靈山左。

贊曰

徹證至理 豈拘正偏 揚眉瞬目 一任風顛

語默動靜 妙闡幽玄 昌黎拜倒 衣書紀傳

或說偈曰

◎一九八四年一月十七日‧宣公上人作

大顚禪師有來頭 貴族帝胄倒駕遊

良朋善侶互勸勉 知音明志共參究

文公皈命承教旨 庶民仰德叩首求

天長地久無窮盡 白山黑水永悠悠

法本流遍三千界 十方普化續絕詮

Phiên âm:

sư。thật trần đế chi duệ。dĩnh xuyên nhân。tổ quan ư triều khai nguyên gian。sư đản ư triều quận。ấu tuế mộ vân lâm dữ dược san duy nghiễm。tịnh sự huệ chiếu thiền sư。thụ giới dĩ。đồng du nam nhạc。tham thạch đầu hòa thượng。đắc đại vô úy pháp。đường trinh nguyên sơ nhập la phù chí triều dương。khai tịch ngưu nham cập linh san đẳng xử。hàn dũ vấn đạo。lưu y trí kính。sự tái truyền đăng lục。trường khánh tứ niên nhất nhật cáo từ nhi thệ。thọ cửu thập tam。trứ hữu kim cương kinh、tâm kinh thích nghĩa。tháp tại linh san tả。

tán viết

triệt chứng chí lí

khởi câu chánh thiên

dương mi thuấn mục

nhất nhậm phong điên

ngữ mặc động tĩnh

diệu xiển u huyền

xương lê bái đảo

y thư kỉ truyền

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đại điên thiền sư hữu lai đầu

quý tộc đế trụ đảo giá du

lương bằng thiện lữ hỗ khuyến miễn

tri âm minh chí cộng tham cứu

văn công quy mệnh thừa giáo chỉ

thứ dân ngưỡng đức khấu thủ cầu

thiên trường địa cửu vô cùng tận

bạch san hắc thủy vĩnh du du

pháp bổn lưu biến tam thiên giới

thập phương phổ hóa tục tuyệt thuyên

Việt dịch:

Sư là con cháu của vua nhà Trần, người Dĩnh Xuyên. Ông nội làm quan nên khoảng giữa thời Khai Nguyên sinh ra sư trong triều quận. Từ thuở nhỏ đã hâm mộ Vân Lâm và sư Dược sơn Duy Nghiễm, thờ thiền sư Huệ Chiếu làm thầy. Sau khi thọ giới, đồng đến Nam Nhạc tham kiến hòa thượng Thạch Đầu, được pháp vô úy. Năm Trinh Nguyên thứ nhất đời Đường sư vào núi La Phù đến Triều Dương, lập chùa Ngưu Nham và Linh Sơn. Hàn Dũ hỏi đạo, tôn kính lưu áo lại, sự việc này có ghi trong Truyền Đăng Lục. Năm Trường Khánh thứ tư (824), một hôm sư cáo biệt chúng rồi thị tịch, thọ 93 tuổi. Sư soạn kinh Kim Cang, Tâm Kinh Thích Nghĩa. Tháp dựng bên trái chùa Linh sơn.

Bài tán:

Chứng cùng tột lý

Há nệ viên, thiên

Nhướng mày, nháy mắt

Chuốc lấy đảo điên.

Lời không động tĩnh

Hiển lý u huyền

Muôn người bái phục

Y thư lưu truyền.

Kệ:

Đại Điên thiền sư đứng đầu

Dòng vua xe áo châu du khắp miền

Gắng công khuyên nhủ bạn hiền

Tri âm ý chí tham thiền hiển minh

Văn công quy mệnh giáo trình

Thứ dân ngưỡng đức cầu xin khấu đầu

Trời cao đất rộng dài lâu

Núi sông đen trắng một màu mông mênh

Pháp bổn lưu biến tam thiên

Thập phương phổ hóa lưu truyền tuyệt luân.

3.06 曇晟 Vân Nham Đàm Thịnh Thiền Sư

師。建昌王氏子。生有肉袒袈裟。幼出家石門。首謁百丈二十年。因緣不契。往見藥山。一日。侍立次。山問。百丈說甚麽法。師曰。丈有時道。三句外省去。六句內會取。山曰。三千里外且喜沒交涉。又問。更說甚麽法。師曰。有時上堂。眾集定。以杖趁散。復召眾。眾回首。丈曰。是甚麽。山曰。何不早恁麽道。今日因子得見海兄。師於言下頓省。便禮拜。後開堂雲巖。唐武宗會昌元年辛酉示寂。荼毘舍利千餘。諡無住大師。淨勝之墖。

贊曰

廿年百丈 不明其誨 來到藥嶠 出類拔萃

是箇什麽 一劄粉碎 肘後靈符 寶鏡三昧

或說偈曰

◎一九八四年一月十八日‧宣公上人作

三句六句無一句 召眾趁眾復喚之

什麼什麼破妄執 善哉善哉返本來

何不早說時未至 機緣成熟暢所懷

古今祖師真多事 弗辭勞苦與麻煩

Phiên âm:

sư。kiến xương vương thị tử。sanh hữu nhục đản ca sa。ấu xuất gia thạch môn。thủ yết bách trượng nhị thập niên。nhân duyên bất khế。vãng kiến dược san。nhất nhật。thị lập thứ。san vấn。bách trượng thuyết thậm ma pháp。sư viết。trượng hữu thì đạo。tam cú ngoại tỉnh khứ。lục cú nội hội thủ。san viết。tam thiên lí ngoại thả hỉ một giao thiệp。hựu vấn。canh thuyết thậm ma pháp。sư viết。hữu thì thượng đường。chúng tập định。dĩ trượng sấn tán。phục triệu chúng。chúng hồi thủ。trượng viết。thị thậm ma。san viết。hà bất tảo nhẫm ma đạo。 kim nhật nhân tử đắc kiến hải huynh。sư ư ngôn hạ đốn tỉnh。tiện lễ bái。hậu khai đường vân nham。đường vũ tông hội xương nguyên niên tân dậu kì tịch。đồ bì xá lợi thiên dư。thụy vô trụ đại sư。tịnh thắng chi tháp.

tán viết

nhập niên bách trượng

bất minh kì hối

lai đáo dược kiệu

xuất loại bạt tụy

thị cá thậm ma

nhất tráp phấn toái

trửu hậu linh phù

bảo kính tam muội

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tam cú lục cú vô nhất cú

triệu chúng sấn chúng phục hoán chi

thậm ma thậm ma phá vọng chấp

thiện tai thiện tai phản bổn lai

hà bất tảo thuyết thì vị chí

cơ duyên thành thục sướng sở hoài

cổ kim tổ sư chân đa sự

phất từ lao khổ dữ ma phiền

Việt dịch:

Sư họ Vương, người Kiến Xương. Sư sinh ra có phần thịt nhô lên ở chỗ vai bày ra khi mặc áo ca sa. Đầu tiên đến tham học với sư Bách Trượng hai mươi năm nhưng nhân duyên không khế hợp. Sau sư tìm đến sư Dược Sơn Duy Nghiễm. Một hôm, đang đứng hầu Thầy, sư Dược Sơn hỏi: “Sư Bách Trượng thuyết giảng điều chi?”. Sư đáp: “Đạo của sư Bách Trượng ngoài ba câu thì bỏ ra, trong sáu câu thì lấy vào.” Sư Dược Sơn nói: “Ngoài ba ngàn dặm vui vì mất giao tiếp”. Lại hỏi: “ Còn nói pháp gì nữa?”. Sư đáp: “lúc chúng lên tòa tu định thì sư Bách Trượng dùng gậy đuổi đi, sau thì gọi chúng, khi chúng quay đầu lại, sư hỏi: “Cái gì đó?”. Sư Dược Sơn nói: “Sao không sớm nói với ta, nay nhân ông đến đây mà ta mới thấy Hải huynh”. Sư nghe xong liền đốn ngộ, lễ bái. Sau đó sư khai pháp ở Vân Nham. Năm Hội Xương Tân Dậu thứ nhất đời vua Đường Vũ Tông sư thị tịch, hỏa táng thu được hàng ngàn xá lợi, thụy hiệu là Vô Trụ đại sư, tháp tên là Tịnh Thắng.

Bài tán:

Hai mươi năm Bách Trượng

Chẳng rõ lời khuyên lơn

Trở lại nơi đỉnh Dược

Siêu xuất vượt quần môn.

Cái đó là cái gì?

Một lời tan thành bụi

Linh phù ngay trong tay

Là bảo kinh tam muội.

Kệ:

Ba câu, sáu câu, chẳng câu nào

Gọi đến, đuổi đi, theo với nhau

Là chi? Phá chấp vọng cầu

Lành thay! hoàn thuở ban đầu bản lai

Sớm chẳng thuyết vì thời chửa đến

Thành cơ duyên, thỏa mối ưu tư

Xưa nay lắm chuyện, tổ sư

Chẳng màng lao khổ, có dư phiền hà.

3.07 崇信 Long Đàm Sùng Tín Thiền Sư

師。渚宮人。未出家時為餅舖。住寺前。每日供餅十枚上天皇。皇受已。卻留一餅與之。曰。惠汝以蔭子孫。師曰。是某將來。何以 曰惠汝。曰。是汝將來。復汝何咎。師因悟入。遂投出家。一日問曰。某自到來。不蒙指示心要。曰。自汝到來。未嘗不指示汝心要。師曰。何處是指示。曰。汝擎茶來。吾為汝接。汝行食來。吾為汝受。汝和南時。吾便低首。何處不指示心要。師低首良久。天皇曰。見則直下便見。擬思即差。師當下開解。

贊曰

十餅饋師 換卻隻眼 直下知歸 聖凡機顯

任性逍遙 星馳電捲 龍潛於淵 長空月現

或說偈曰

◎一九八四年一月廿四日‧宣公上人作

點心燒餅可充饑 惠汝蔭子免流離

真誠供養原無相 大智教人即菩提

吃飯穿衣顯法要 迎賓待客見天機

本地風光由任運 勉強造作差毫釐

Phiên âm:

sư。chử cung nhân。vị xuất gia thì vi bính phô。trụ tự tiền。mỗi nhật cung bính thập mai thượng thiên hoàng。hoàng thụ dĩ。khước lưu nhất bính dữ chi。viết。huệ nhữ dĩ ấm tử tôn。sư viết。 thị mỗ tương lai。hà dĩ viết huệ nhữ。viết。 thị nhữ tương lai。phục nhữ hà cữu。 sư nhân ngộ nhập。toại đầu xuất gia。 nhất nhật vấn viết。 mỗ tự đáo lai。bất mông chỉ kì tâm yếu。viết。tự nhữ đáo lai。vị thường bất chỉ kì nhữ tâm yếu。sư viết。Hà xứ thị chỉ kỳ? viết nhữ kình trà lai。ngô vi nhữ tiếp。nhữ hành thực lai。ngô vi nhữ thụ。nhữ hòa nam thì。 ngô tiện đê thủ。hà xử bất chỉ kì tâm yếu。sư đê thủ lương cửu。thiên hoàng viết。kiến tắc trực hạ tiện kiến。nghĩ tư tức sai。sư đương hạ khai giải。

tán viết

thập bính quỹ sư

hoán khước chích nhãn

trực hạ tri quy

thánh phàm cơ hiển

nhậm tính tiêu diêu

tinh trì điện quyển

long tiềm ư uyên

trường không nguyệt hiện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt nhập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

điểm tâm thiêu bính khả sung cơ

huệ nhữ ấm tử miễn lưu li

chân thành cung dưỡng nguyên vô tướng

đại trí giáo nhân tức bồ đề

cật phạn xuyên y hiển pháp yếu

nghênh tân đãi khách kiến thiên cơ

bổn địa phong quang do nhậm vận

miễn cường tạo tác sai hào li

Việt dịch:

Sư người Chử Cung, lúc chưa xuất gia làm việc tại một tiệm bánh trước chùa, mỗi ngày đều cúng dường thiền sư [Đạo Ngộ] Thiên Hoàng mười cái bánh. Thiền sư nhận lấy rồi đưa lại cho ông một cái, nói: “ Tặng lại ông làm ân đức cho con cháu”. Sùng Tín thưa: “Đã là tương lai của con, sao Thầy lại nóí là tặng cho con?”. Thiền sư nói: “Tương lai của ông thì đưa cho ông, như vậy có lỗi gì?”. Sùng Tín nghe liền tỏ ngộ, xin xuất gia. Một hôm sư hỏi Thầy: “Từ ngày con vào đây đến giờ vẫn chưa được dạy tâm yếu.” Thiền sư nói: “Từ lúc ông vào đây, ta chưa từng không chỉ rõ tâm yếu cho ông”. Sư hỏi: “Chỉ ở chỗ nào?”. Đáp: “Ông mang trà đến, ta vì ông nhận lấy. Ông mang cơm, ta vì ông thọ thực. Ông cúi chào, ta vì ông trả lễ, như vậy chỗ nào là chẳng chỉ rõ tâm yếu?”. Sư suy nghĩ hồi lâu. Thiền sư Thiên Hoàng nói: “Thấy thì thấy liền, suy nghĩ thì không đúng nữa”. Sư theo đó mà tỏ ngộ.

Bài tán:

Dâng sư mười chiếc bánh

Đổi lại một tầm nhìn*

Ngay đó mà nhận biết

Cơ phàm thánh hiển minh.

Nơi thiên tánh tiêu dao

Dù sao dời chớp cuốn

Rồng ẩn đáy vực sâu

Bầu hư không trăng hiện.

…………………………

* độc cụ chích nhãn 獨具隻眼 có nhãn quan hoặc kiến giải đặc thù, riêng biệt.

Kệ:

Điểm tâm nướng bánh đỡ lòng

Ban ân con cháu thoát vòng ly tan

Thể vô tướng, thực cúng dàng

Dạy người đại trí rõ chân Bồ đề.

Mặc áo, ăn cơm bày pháp yếu

Đón người, đãi khách hiểu thiên cơ

Tùy duyên ngộ được nguyên sơ

Miễn cưỡng tạo tác đường tơ lạc lầm.

3.08 良价 Động Sơn Lương Giới Thin Sư

師。生會稽俞氏。落髮五洩。謁大溈。問無情說法話。不契。溈指參雲巖。有省。禮辭雲巖。因過水大悟。偈曰。切忌從他覓。迢迢與我疎。我今獨自往。處處得逢渠。渠今正是我。我今不是渠。應須恁麽會。方得契如如。師於唐大中末。開法新昌之洞山。盛化中外。又得曹山深明的旨。由是洞山玄風大播天下。師一日聲鐘坐化。眾號慟不已。師忽開目。設愚癡齋。延七日乃寂。當咸通十年巳丑。壽六十三。諡悟本禪師。墖曰慧覺。

贊曰

邈得師真 祇者便是 水影踏翻 如虎生翅

五位列開 拔諸見刺 大唱玄風 普天匝地

或說偈曰

◎一九八四年二月二日‧宣公上人作

洞山山洞誰居住 深水水深我涉足

虛實染淨源不二 自他互易豈殊途

悟得體用真如理 解脫人法空性諸

去而復返睜雙眼 愚癡大齋吃也無

Phiên âm:

sư。sanh cối khê du thị。lạc phát ngũ tiết。yết đại duy。vấn vô tình thuyết pháp thoại。bất khế。duy chỉ tham vân nham。 hữu tỉnh。 lễ từ vân nham。nhân quá thủy đại ngộ。 kệ viết。 thiết kị tòng tha mịch。điều điều dữ ngã sơ。 ngã kim độc tự vãng。xứ xứ đắc phùng cừ。cừ kim chánh thị ngã。ngã kim bất thị cừ。ứng tu nhẫm ma hội。phương đắc khế như như。sư ư đường đại trung mạt。khai pháp tân xương chi động san。 thịnh hóa trung ngoại。 hựu đắc tào san thâm minh đích chỉ。do thị động sơn huyền phong đại bá thiên hạ。sư nhất nhật thanh chung tọa hóa。chúng hào đỗng bất dĩ。sư hốt khai mục。thiết ngu si trai。diên thất nhật nãi tịch。đương hàm thông thập niên tị sửu。thọ lục thập tam。thụy ngộ bổn thiền sư。tháp viết tuệ giác。

tán viết

mạc đắc sư chân

kì giả tiện thị

thủy ảnh đạp phiên

như hổ sanh sí

ngũ vị liệt khai

bạt chư kiến thứ

đại xướng huyền phong

phổ thiên táp địa

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt nhị nhật.

Tuyên công thượng nhân tác

động san san động thùy cư trụ

thâm thủy thủy thâm ngã thiệp túc

hư thật nhiễm tịnh nguyên bất nhị

tự tha hỗ dịch khởi thù đồ

ngộ đắc thể dụng chân như lí

giải thoát nhân pháp không tính chư

khứ nhi phục phản tĩnh song nhãn

ngu si đại trai cật dã vô

Việt dịch:

Sư người Cối Khê, họ Du xuống tóc tại núi Ngũ Tiết yết kiến sư Đại Duy tham cứu công án “vô tình thuyết pháp” nhưng chẳng khế ngộ. Sư Đại Duy chỉ đến gặp sư Vân Nham thì tĩnh ngộ. Khi từ giả sư Vân Nham, nhân lội qua sông thì chợt đại ngộ, nói kệ:

Rất ngại hướng ngoại cầu

Xa xôi cùng ta thông

Nay riêng ta tự đến

Nơi nơi được gặp sông.

Sông nay chính là ta

Mà ta chẳng phải sông

Cần theo đó mà hội

Mới khế hợp như như.

Sư thuộc đời Đường, cuối đời Đại Trung, khai pháp tại Động Sơn ở Tân Xương, h ưng thịnh khắp nơi. Lại được Tào Sơn [Bản Tịch] nối truyền tông chỉ nên huyền chỉ của Động Sơn truyền rộng khắp trên dưới. Một hôm, sư đánh chuông từ biệt chúng, an tọa sắp hóa. Đồ chúng kêu khóc, không ngăn được bi thương. Sư hốt nhiên mở mắt, sai bày trai tăng kéo dài đến bảy ngày sau mới mất. Lúc đó là năm Hàm Thông thứ mười, sư thọ 63 tuổi, thuỵ là Ngộ Bản thiền sư, tháp tên là Tuệ Giác.

Bài tán:

Trên cao gặp chân sư

Thực là bậc kỳ tài

Chân bước trên bóng nước

Như hỗ mọc cánh dài.

Năm vị cùng mở bày

Gạt ra ngoài thiên kiến

Nêu cao nghĩa huyền thâm

Một vòng giáp đất trời.

Bài kệ:

Động sơn, sơn động ai cư trú

Nước sâu, khe thẳm ta lội qua

Thật hư, nhiễm tịnh một nhà

Ta, người hoán chuyển há là khác nhau.

Ngộ được chân như cùng thể dụng

Giải thoát tức nhân pháp tánh không

Đến đi hai mắt trợn tròn

Trai tăng tiệc lớn ăn còn như không.

3.09 宣鑑 Đức Sơn Tuyên Giám Thiền Sư

師。簡州周氏子。侍龍潭。夜深潭曰。更深何不下去。師便出。卻回。曰。外面黑。潭點紙燈度與。師擬接。潭便吹滅。師大悟。便禮拜。潭曰。子見個甚麽。師曰。從今向去。更不疑天下老和尚舌頭也。來日潭陞座。曰。可中有個漢。牙如劍樹。口似血盆。一棒打回頭。他時向孤峰頂上。立吾道去在。師將疏鈔堆法堂。舉火焚之。師後唐懿宗咸通六年丑月告眾曰。捫空追響。勞汝心神。夢覺覺非。竟有何事。端坐而化。諡見性禪師。

贊曰

吹滅紙燈 光明洞達 掀翻樞機 三心無著

氣吞佛祖 奴呼菩薩 白棒一條 啊啊喇喇

或說偈曰

◎一九八四年二月三日‧宣公上人作

文字執著障本明 貢高我慢挑擔行

青龍疏鈔為寶藏 黃鶴飛翔戾九重

點燈吹息示真義 棒打回頭迷夢驚

孤峰頂上闡大教 化被蠢動與含靈

Phiên âm:

sư。giản châu chu thị tử, thị long đàm。dạ thâm đàm viết。canh thâm hà bất hạ khứ。sư tiện xuất。khước hồi。viết。ngoại diện hắc。đàm điểm chỉ đăng độ dữ。sư nghĩ tiếp。đàm tiện xuy diệt。sư đại ngộ。tiện lễ bái。đàm viết。tử kiến cá thậm ma。sư viết。tòng kim hướng khứ。 canh bất nghi thiên hạ lão hòa thượng thiệt đầu dã。lai nhật đàm thăng tọa。viết。khả trung hữu cá hán。nha như kiếm thụ。khẩu tự huyết bồn。nhất bổng đả hồi đầu。tha thì hướng cô phong đính thượng. lập ngô đạo khứ tại。sư tương sơ sao đôi pháp đường。cử hỏa phần chi。sư hậu đường ý tông hàm thông lục niên sửu nguyệt cáo chúng viết。môn không truy hưởng。lao nhữ tâm thần。mộng giác giác phi。cánh hữu hà sự。đoan tọa nhi hóa。thụy kiến tính thiền sư.

tán viết

xuy diệt chỉ đăng

quang minh đỗng đạt

hiên phiên xu cơ

tam tâm vô trứ.

khí thôn phật tổ

nô hô bồ tát

bạch bổng nhất điều

a a lạt lạt

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

văn tự chấp trước chướng bổn minh

cống cao ngã mạn thiêu đam hành

thanh long sớ sao vi bảo tạng

hoàng hạc phi tường lệ cửu trùng

điểm đăng xuy tức kì chân nghĩa

bổng đả hồi đầu mê mộng kinh

cô phong đính thượng xiển đại giáo

hóa bị xuẩn động dữ hàm linh.

Việt dịch:

Sư họ Chu, người Giản Châu, tham kiến sư Long Đàm [Sùng Tin]. Một đêm nọ, sư Long Đàm nói: “Canh khuya sao ông không xuống phòng?”. Sư liền bước đi rồi quay lại nóí: “Bên ngoài trời tối đen”. Sư Long Đàm đốt đèn lồng rồi đưa cho sư. Sư định cầm lấy thì Long Đàm liền thổi tắt. Sư đại ngộ, liền sụp lạy. Sư Long Đàm hỏi: “Ông thấy được gì?”. Đáp: “Từ đây trở đi sẽ không còn nghi về thoại đầu lão hòa thượng truyền rao trong thiên hạ.” Ngày hôm sau sư Long Đàm thăng đường nói: “Ở đây có một Hán tử, răng như lưỡi gươm, miệng tựa chậu máu, chỉ đập một gậy thì quay đầu. Một ngày kia sẽ lên tận non vắng mà dựng đạo của ta vậy.” Sư mang sớ sao để nơi pháp đường châm lửa đốt. Đến năm Hàm Thông thứ 6, tháng 12, đời vua Đường Ý Tông sư bảo đồ chúng: “Nơi không mà truy cầu âm hưởng thì chỉ lao tâm. Biết là mộng thì cái biết đó cũng là không thì còn có sự gì nữa.” Sư đoan tọa mà hóa, thụy hiệu là Kiến Tánh thiền sư.

Bài tán:

Thổi tắt ngọn đèn

Quang minh chói rạng

Mấu chốt mở toang

Ba tâm chẳng còn

Khí thâu Phật tổ

Bồ tát nô tỳ

Một cây gậy trắng

Ôi thôi, lất phất.

Kệ:

Chấp vào văn tự chướng bổn minh

Cống cao ngã mạn gánh tàng kinh

Sao sớ Thanh Long là của báu

Hạc vàng bay tận chín tầng xanh.

Đốt đèn, thổi tắt, tuyên chân nghĩa

Một gậy đang mê phải giật mình

Lên tận non cao hoằng đại pháp

Giáo hóa bao trùm vạn chúng sinh.

3.10 本寂 Tào Sơn Bổn Tịch Thiền Sư

師。莆田黃氏子。少業儒。年十九往福州靈石出家。登戒後謁洞山。山問。名甚。曰。本寂。山曰。那個聻。曰。不名本寂。山深器之。入室數載辭行。山復問曰。子向何處去。曰。不變異處去。山曰。不變異處豈有去也。曰。去亦不變異。乃去。後開法于宜黃之曹山。學侶雲萃。復立三墜四禁。君臣偏正頌。顯發洞山之旨。元復辛酉問知事曰。今是何日。曰。六月十五。師曰。明日行腳去。次日焚香宴坐而化。葬於西麓。諡元證。塔曰福圓。

贊曰

洞水逆流 師嗣其慧 從那邊來 開此五位

寶鏡當臺 圓照萬類 虛玄無著 豈容意會

或說偈曰

◎一九八四年二月四日‧宣公上人作

本寂非聻故無名 從何而來少跡形

智慧可用付大道 行為高明續心燈

不變異處難思議 到寶所時易滿歡

真正自由端坐化 任運解脫覺有緣

Phiên âm:

sư。phủ điền hoàng thị tử。thiểu nghiệp nho niên thập cửu vãng phúc châu linh thạch xuất gia。đăng giới hậu yết đỗng san。san vấn danh thậm。 viết。bổn tịch san viết。 na cá nễ。viết。 bất danh bổn tịch。 san thâm khí chi。 nhập thất sổ tái từ hành。 san phục vấn viết。tử hướng hà xử khứ。 viết。bất biến dị xử khứ。san viết。 bất biến dị xử khởi hữu khứ dã。 viết。 khứ diệc bất biến dị。 nãi khứ。 hậu khai pháp vu nghi hoàng chi tào san。 học lữ vân tụy。 phục lập tam trụy tứ cấm。 quân thần thiên chánh tụng。 hiển phát đỗng san chi chỉ。nguyên phục tân dậu vấn tri sự viết。 kim thị hà nhật。 viết。lục nguyệt thập ngũ。 sư viết。minh nhật hành cước khứ。 thứ nhật phần hương yến tọa nhi hóa。 táng ư tây lộc。 thụy nguyên chứng。tháp viết phúc viên。

tán viết

đỗng thủy nghịch lưu

sư tự kì tuệ

tòng na biên lai

khai thử ngũ vị

bảo kính đương đài

viên chiếu vạn loại

hư huyền vô trứ

khởi dong ý hội

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bổn tịch phi nễ cố vô danh

tòng hà nhi lai thiểu tích hình

trí tuệ khả dụng phó đại đạo

hành vi cao minh tục tâm đăng

bất biến dị xử nan tư nghị

đáo bảo sở thì dịch mãn hoan

chân chánh tự do đoan tọa hóa

nhậm vận giải thoát giác hữu duyên

Việt dịch:

Sư họ Hoàng người Phủ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, năm 19 tuổi vào núi Linh Thạch tại Phúc Châu xuất gia. Tham kiến sư Lương Giới, Động Sơn. Sư Động Sơn hỏi: “Tên là gì?”. Đáp: “Bổn Tịch”. Hỏi: “Là gì?”. Đáp: “Bổn tịch vốn không tên”. Sư Động Sơn biết là đây bậc pháp khí. Nhập thất được vài năm sư từ giả ra đi. Sư Động Sơn lại hỏi: “Ông đi về đâu?”. Đáp: “Đi đâu cũng bất biến”. Hỏi: “Nơi bất biến đó há có chỗ đi ư? ” Đáp: “Đi cũng là bất biến” . Sau sư khai pháp ở vùng Nghi Hoàng,Tào sơn, người đến học rất đông. Sư lại lập Tam Trụy Tứ Cấm, Quân Thần Thiên Chánh Tụng hiển phát ý chỉ Động Sơn. Năm Nguyên Phục Tân Dậu sư hỏi đồ chúng: “Hôm nay ngày mấy?”. Đáp: “thưa là ngày rằm tháng 6”. Sư nói: “Sáng mai ta ra đi”. Sáng hôm sau sư thắp hương rồi an tọa mà hóa, táng nơi chân núi phía Tây, thụy hiệu là Nguyên Chứng, tháp tên Phước Viên.

Bài tán:

Nước từ động chảy ngược

Sư thừa kế diệu tuệ

Từ phương nào đến đây

Khai mở năm vị này

Bảo kính trên đài cao

Chiếu khắp muôn chủng loại

Chẳng chấp vào hư huyền

Há còn có điều nghi.

Kệ:

Không xưng bổn tịch cũng không tên

Chẳng từ đâu đến tích hình chẳng ghi

Dụng trí chuyển đạo uy nghi

Hành vi cao thượng tâm trì tuệ đăng

Xứ xứ bất biến khó bàn

Đến được bảo sở tâm tràn an vui

Chánh chân an tọa qua đời

Như nhiên giải thoát, độ người hữu duyên.

3.11 全奯 Nham Đầu Toàn Hoát Thiền Sư

師。泉州柯氏子。少禮青原誼公祝髮。往長安寶壽寺秉戒。後與雪峰。欽山為友。機用峻捷。謁仰山。參德山。執坐具上法堂瞻視。德曰。作麼。師便喝。德曰。老僧過在何處。師曰。兩重公案。翌日。德問曰。闍黎是新到否。師曰。是。德曰。甚處學得這虛頭來。曰。全奯終不自謾。德曰。他後不得孤負老僧。師住鄂州巖頭。值沙汰。乃於河邊作渡子。唐光啟間。寇至。索供無饋。遂剚刃焉。門人焚之。獲舍利四十九粒。建塔。諡清巖禪師。

贊曰

石裂崖崩 德嶠之令 師乃嗣之 如雷益迅

舞棹如龍 巖頭路峻 大噓一聲 聞者喪命

或說偈曰

◎一九八四年二月十六日‧宣公上人作

親灸青原訪知識 求法忘勞念在茲

大吼喝斷生死路 長歌喚醒聾瞶癡

德山囑咐須善護 匪黨手刃戒自持

因緣果報應如是 全奯巖頭眾中師

Phiên âm:

sư。tuyền châu kha thị tử。thiểu lễ thanh nguyên nghị công chúc phát。vãng trường an bảo thọ tự bỉnh giới。hậu dữ tuyết phong。khâm san vi hữu。ki dụng tuấn tiệp。yết ngưỡng san。tham đức san。chấp tọa cụ thượng pháp đường chiêm thị。đức viết。tác ma。sư tiện hát。đức viết。lão tăng quá tại hà xử。sư viết。lưỡng trọng công án。dực nhật。đức vấn viết。đồ lê thị tân đáo phủ。sư viết。thị。đức viết。thậm xử học đắc giá hư đầu lai。viết。toàn hoát chung bất tự man。đức viết。tha hậu bất đắc cô phụ lão tăng。sư trụ ngạc châu nham đầu。trị sa thái。nãi ư hà biên tác độ tử。đường quang khải gian。khấu chí。tác cung vô quỹ。toại chí nhận yên。môn nhân phần chi。hoạch xá lợi tứ thập cửu lạp。kiến tháp。thụy thanh nham thiền sư。

tán viết

thạch liệt nhai băng

đức kiêu chi lệnh

sư nãi tự chi

như lôi ích tấn

vũ trạo như long

nham đầu lộ tuấn

đại hư nhất thanh

văn giả táng mệnh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thân cứu thanh nguyên phóng tri thức

cầu pháp vong lao niệm tại tư

đại hống hát đoạn sanh tử lộ

trường ca hoán tỉnh lung quý si

đức san chúc phù tu thiện hộ

phỉ đảng thủ nhận giới tự trì

nhân duyên quả báo ứng như thị

toàn hoát nham đầu chúng trung sư

Việt dịch:

Sư họ Kha, người Tuyền Châu. Thuở nhỏ đến lễ sư Thanh Nguyên, được sư Thanh Nguyên thí phát xuất gia, đến Trường An thọ giới cụ túc tại chùa Bảo Thọ. Sư cùng sư Tuyết Phong, sư Khâm Sơn là bạn đồng tu, cùng tinh tấn. Sư yết kiến sư Ngưỡng Sơn [Tuệ Tịch], lại tham học với sư Đức Sơn, mang tọa cụ lên pháp đường chiêm ngưỡng. Sư Đức Sơn hỏi: “Làm gì vậy?”. Sư bèn quát một tiếng lớn. Sư Đức Sơn nói: “Ông tăng già này đã qua những nơi nào?”. Đáp: “Qua hai công án”. Ngày hôm sau sư Đức Sơn lại hỏi: “Xà lê là người mới đến phải chăng?”. Đáp: “Phải”. Hỏi: “Ông học ở đâu cái pháp hư đầu* ấy rồi đến đây vậy?”. Đáp: “Toàn Hoát tôi chẳng hề kiêu mạn”. Sư Đức sơn nói: “Ông về sau chẳng nên phụ lão tăng”. Sư trụ tại Nham Đầu, Ngạc Châu. Lúc đó bờ sông nước đục khó đi, sư ở lại làm một bến đò cho người. Sư dựng tông phong, độ người khắp nơi. Năm Quang Khải nhà Đường, có giặc loạn đòi hỏi sư cung cấp tiền bạc và lương thực nhưng sư không không có gì để cung ứng sau sư bị trúng đao nhọn mà hóa. Môn nhân hỏa táng thu được 49 hạt xá lợi, dựng tháp ghi hiệu là Thanh Nham thiền sư.

………………

*Lược hư đầu hán (掠虛頭漢) Cũng gọi Lược hư hán. Tiếng dùng trong Thiền lâm. Lược là cướp lấy; Hư là giả dối không thực. Lược hư đầu hán là kẻ chỉ biết bắt chước lời nói và hành động của những người khác, chứ bản thân không có thực chất. Tắc 10, Bích nham lục (Đại 48, 150 thượng), chép: Triệu châu hỏi: Sau 3, 4 tiếng hét, ông hiểu như thế nào? Vị tăng không trả lời. Triệu châu liền đánh và nói: Đây đúng là gã Lược hư đầu hán! [X. Vân môn Khuông chân thiền sư quảng lục Q.thượng].

Bài tán:

Đá vỡ bờ tan

Đạo đức thanh cao

Sư người nối pháp

Như sấm nổ vang

Như rồng bay lượn

Đường Nham Đầu sâu

Kêu một tiếng lớn

Người nghe mất mạng.

Kệ:

Tìm tri thức gặp Thanh Nguyên

Tâm hằng cầu pháp thân quên nhọc nhằn

Hét lên đoạn dứt tử sinh

Câu ca lay tĩnh vô minh, điếc mù.

Câu phó chúc Đức Sơn gìn giữ

Nhận ngọn đao kẻ dữ, giới trì

Nhân duyên quả báo rõ bày

Nham Đầu Toàn Hoát bậc thầy chúng tăng.

3.12 道膺 Vân Cư Đạo Ưng Thiền Sư

師生幽州。玉田王氏。童丱出家。廿五成大僧。遊方參洞山。山每見其丰神天縱。機鋒卓絕。嘗贊曰。此子已後千人萬人把不住去在。一日山問。大闡提人作五逆罪。孝養何在。師曰。始成孝養。自爾。山許為室中領袖。師住持雲居三十年。道徧天下。眾至千五百人。南昌鍾王師尊之。願為世世師。唐天福二年壬戌正月三日。問侍者曰。今日是幾。對曰。初三。師曰。三十年後但云秪者是。乃端然告寂。諡弘覺禪師。圓寂之墖。

贊曰

丰神天縱 氣志誠侃 青嶂雲籠 雪盛銀盌

大闡提人 始成孝養 玉轉珠廻 目機銖兩

或說偈曰

◎一九八四年二月十七日‧宣公上人作

丰神天縱機鋒敏 折服外道歸正宗

大闡提人有佛性 小低頭者具善根

雲居駐錫化緇素 洪都鍾王願世親

卓然獨立風雨季 續祖衣鉢燈永明

Phiên âm:

sư sanh u châu。ngọc điền vương thị。đồng quán xuất gia。nhập ngũ thành đại tăng。du phương tham động san。san mỗi kiến cơ phong thần thiên túng。cơ phong trác tuyệt。 thường tán viết。thử tử dĩ hậu thiên nhân vạn nhân bả bất trụ khứ tại。nhất nhật san vấn。đại xiển đề nhân tác ngũ nghịch tội。hiếu dưỡng hà tại。sư viết。thủy thành hiếu dưỡng。tự nhĩ。san hứa vi thất trung lĩnh tụ。sư trụ trì vân cư tam thập niên。 đạo biến thiên hạ。 chúng chí thiên ngũ bách nhân。nam xương chung vương sư tôn chi。nguyện vi thế thế sư。đường thiên phúc nhị niên nhâm tuất chánh nguyệt tam nhật。vấn thị giả viết。kim nhật thị ki。đối viết。sơ tam。sư viết。tam thập niên hậu đãn vân tích giả thị。nãi đoan nhiên cáo tịch。thụy hoằng giác thiền sư。viên tịch chi tháp。

tán viết

phong thần thiên túng

khí chí thành khản

thanh chướng vân lung

tuyết thịnh ngân oản

đại xiển đề nhân

thủy thành hiếu dưỡng

ngọc chuyển châu hồi

mục cơ thù lưỡng

Chinese-Vietnamese:

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phong thần thiên túng cơ phong mẫn

chiết phục ngoại đạo quy chánh tông

đại xiển đề nhân hữu phật tính

tiểu đê đầu giả cụ thiện căn

vân cư trú tịch hóa truy tố

hồng đô chung vương nguyện thế thân

trác nhiên độc lập phong vũ quý

tục tổ y bát đăng vĩnh minh

Việt dịch:

Sư họ Vương, sinh tại Ngọc Điền, U Châu, xuất gia từ nhỏ, 25 tuổi thành đại tăng, du phương tham kiến sư Động Sơn. Sư Động Sơn mỗi khi thấy sư cơ phong không hề câu thúc, trác tuyệt nên thường tán thán: “Dù về sau có ngàn vạn người cũng không thể nắm giữ người này được”. Một hôm, sư Động Sơn hỏi: “Kẻ đại xiển đề làm muôn tội đại nghịch thì hiếu dưỡng ở đâu?”. Đáp: “Đó là chỗ bắt đầu cho hiếu dưỡng”. Từ đó sư Động Sơn để sư là thủ chúng trong thất. Sư trụ trì tại núi Vân Cư 30 năm, hoằng pháp khắp nơi, đồ chúng lên đến 1,500 người. Nam Xương Chung Vương hộ trì, nguyện tôn làm thầy nhiều đời. Năm Thiên Phúc Nhâm Tuất thứ hai đời Đường, vào ngày 3 tháng giêng, sư hỏi thị giả: “ Hôm nay là ngày gì?”. Đáp: “Ngày mùng 3”. Sư nói: “Ba mươi năm sau chỉ nên gọi ta là căn gốc”. Nói xong thì hóa, thụy là Hoằng Giác thiền sư, tháp tên là Viên Tịch.

Bài tán:

Cơ phong không câu thúc

Chí khí luôn cương trực

Mây vương đỉnh núi xanh

Tuyết rơi đầy chén bạc.

Kẻ là đại xiễn đề

Chỗ khởi thành hiếu dưỡng

Ngọc đi thì châu lại

Con mắt cùng tỏ thông*

……………………

*Mục bất năng lưỡng thị nhi minh, nhĩ bất năng lưỡng thính nhi thông 目不能兩視而明, 耳不能兩聽而聰 (Khuyến học 勸學) Mắt không thể cùng nhìn hai bên mà trông rõ, tai không thể cùng nghe hai điều mà hiểu thông.

Kệ:

Thần cơ phóng túng biến thông

Chiết phục ngoại đạo chánh tông quy về

Sẳn Phật tánh, đại xiển đề

Người hèn kém cũng trọn bề thiện căn

Vân Cư trụ trì độ tăng

Chung vương xưng tán thế nhân nương nhờ

An nhiên đứng giữa gió mưa

Pháp đăng, y bát kế thừa ngàn năm.

3.13 雪峰義存禪師 Tuyết Phong Nghĩa Tồn Thiền Sư

師。泉州南安曾氏子。參德山。問。從上宗乘學人。還有分也無。山打一棒曰。道甚麼。師曰。不會。至明日請益。山曰。我宗無語句。實無一法與人。後聞巖頭云。他後若欲播揚大教。一一從自己胸襟流出。將來與我蓋天蓋地去。師於言下大悟。便作禮起。叫曰。師兄。今日始是鰲山成道。再參洞山。山曰。據子因緣。合在德山。後回閩。開法雪峰。後梁太祖開平二年五月二日示寂。懿宗賜紫袈裟。號真覺大師。

贊曰

難兄難弟 如鼓瑟絃 鰲山頂上 動地驚天

平欺凡聖 顛倒英賢 二宗腳下 瓜瓞綿綿

或說偈曰

◎一九八四年二月十八日‧宣公上人作

雪峰義存志氣高 德山棒底未曾逃

不立文字少語句 何有思量細斟酌

自性流露真實義 鰲頭獨占仁勇標

平地顛倒風波起 天上天下節清操

Phiên âm:

sư。tuyền châu nam an tăng thị tử。tham đức san。vấn。tòng thượng tông thừa học nhân。 hoàn hữu phân dã vô。san đả nhất bổng viết。đạo thậm ma。sư viết。bất hội。chí minh nhật thỉnh ích。san viết。ngã tông vô ngữ cú。thật vô nhất pháp dữ nhân。hậu văn nham đầu vân。 tha hậu nhược dục bá dương đại giáo。nhất nhất tòng tự kỉ hung khâm lưu xuất。tương lai dữ ngã cái thiên cái địa khứ。sư ư ngôn hạ đại ngộ tiện tác lễ khởi。khiếu viết。sư huynh。kim nhật thủy thị ngao san thành đạo。tái tham đỗng san。san viết。cứ tử nhân duyên. hợp tại đức san。hậu hồi mân。khai pháp tuyết phong。hậu lương thái tổ khai bình nhị niên ngũ nguyệt nhị nhật kì tịch。ý tông tứ tử ca sa。hào chân giác đại sư。

tán viết

nan huynh nan đệ

như cổ sắt huyền

ngao san đính thượng

động địa kinh thiên

bình khi phàm thánh

điên đảo anh hiền

nhị tông cước hạ

qua điệt miên miên

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tuyết phong nghĩa tồn chí khí cao

đức san bổng để vị tằng đào

bất lập văn tự thiểu ngữ cú

hà hữu tư lượng tế châm chước

tự tính lưu lộ chân thật nghĩa

ngao đầu độc chiếm nhân dũng tiêu

bình địa điên đảo phong ba khởi

thiên thượng thiên hạ tiết thanh thao

Việt dịch:

Sư họ Tăng, người đất Nam An, Tuyền Châu. Sư đến sư Đức Sơn tham học, hỏi: “Người học theo tông thừa có phần hay chẳng có phần?”. Sư Đức Sơn đánh cho một gậy, hỏi: “Đạo là gì?”. Sư nói: “Không hiểu.” Sáng hôm sau lại thỉnh ý. Sư Đức Sơn nói: “Tông của ta không lời, thật không có một pháp gì để trao cho người”. Về sau ta nghe sư Nham Đầu nói: “ngày sau muốn truyền đại giáo thì luôn luôn phải từ tâm mình lưu xuất. [Nếu được vậy] thì tương lai đối với ta có thể che cả trời đất”. Sư ngay lời này liền đại ngộ, liền lạy tạ, kêu lên: “Sư huynh, hôm nay mới thật được thành đạo tại Ngao Sơn.” Lại tham kiến sư Động Sơn. Sư Động Sơn nói: “Theo nhân duyên thì ông hợp với sư Đức Sơn”. Sau sư trở về đất Mẫn (Phúc Kiến), khai pháp Tuyết Phong. Năm Khai Bình thứ hai đời vua Thái Tổ nhà Hậu Lương (907-923), vào ngày 2 tháng 5 sư thị tịch. Vua Ý Tông ban áo ca sa tía, hiệu là Chân Giác Đại Sư.”

Bài tán:

Có anh, có em

Như khảy đàn sắt

Trên đỉnh Ngao sơn

Động địa kinh thiên

Vượt qua phàm thánh

Điên đảo anh hiền

Hai tông chân bước

Con cháu nối truyền.

Kệ:

Tuyết Phong Nghĩa Tồn cao chí khí

Gậy Đức Sơn nào có tránh đâu.

Chẳng lập ngôn thuyết, lời, câu

Há còn châm chước, nông sâu so lường.

Tự tánh lộ bày chân thật nghĩa

Ngao đầu kia độc chiếm dũng nhân

Phong ba điên đảo đất bằng

Trên trời dưới đất khí thần thanh cao.

3.14 丕禪 Đồng An Đạo Phi Thiền Sư

師。開法洪州棲鳳山同安寺。不知何許人。因僧問。如何是和尚家風。師曰。金雞抱子歸霄漢。玉兔懷胎入紫微。曰。忽遇客來。將何抵待。師曰。金果早朝猿摘去。玉花晚後鳳銜歸。示寂。墖於本山寺前里許。

贊曰

玉兔懷胎 家風毓秀 尊貴不居 階級何有

千聖罔通 萬機莫遘 棲鳳綱宗 貽先祐後

或說偈曰

◎一九八四年三月一日‧宣公上人作

禪師未知何許人 同安演教度迷津

家風金雞沖霄漢 宗旨玉兔至紫微

桃果猿摘解饑渴 杏花鳳銜除躁煩

承前啟後弘正法 攝凡歸聖入妙門

Phiên âm:

sư。khai pháp hồng châu thê phụng san đồng an tự。bất tri hà hứa nhân。nhân tăng vấn。như hà thị hòa thượng gia phong。sư viết。kim kê bão tử quy tiêu hán。ngọc thố hoài thai nhập tử vi。viết。hốt ngộ khách lai。tương hà để đãi。sư viết。kim quả tảo triêu viên trích khứ。ngọc hoa vãn hậu phụng hàm quy。thị tịch tháp ư bổn san tự tiền lí hứa。

tán viết

ngọc thố hoài thai

gia phong dục tú

tôn quý bất cư

giai cấp hà hữu

thiên thánh võng thông

vạn cơ mạc cấu

tê phụng cương tông

di tiên hựu hậu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niêntam nguyệt nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiền sư vị tri hà hứa nhân

đồng an diễn giáo độ mê tân

gia phong kim kê trùng tiêu hán

tông chỉ ngọc thố chí tử vi

đào quả viên trích giải cơ khát

hạnh hoa phụng hàm trừ táo phiền

thừa tiền khải hậu hoằng chánh pháp

nhiếp phàm quy thánh nhập diệu môn

Việt dịch:

Sư khai pháp tại chùa Đồng An, Hồng Châu núi Thê Phụng. Không ai biết sư là người ở đâu.

Có một vị tăng hỏi: “Gia phong của hòa thượng là gì?”.

Sư nói: “Gà vàng về trời ôm con

Hoài thai thỏ ngọc nhập dòng tử vi”

Lại hỏi: “Hốt nhiên có khách đến nhà thì phải làm sao?”

Đáp: “Sớm mai vượn hái quả vàng

Ngọc hoa phượng ngậm chiều tàn hồi quy”.

Sư thị tịch. Tháp dựng tại chùa, trước chùa khoảng vài dặm đường.

Bài tán:

Ngọc thố hoài thai

Dưỡng dục gia phong

Tôn quý chẳng giữ

Giai cấp nào còn

Ngàn thánh mê mờ

Vạn cơ chớ tạo

Thê Phụng rạng tông

Tiếp trước mở sau.

…………………………

* Thông võng 惘. ◇Luận Ngữ 論語: Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi 學而不思則罔, 思而不學則殆 (Vi chánh 為政) Học mà không suy nghĩ thì mờ tối, suy nghĩ mà không học thì nguy hại.

Kệ:

Chẳng rõ thiền sư tự chốn nào

Đồng An giáo hóa độ trần lao

Gà vàng bay tận trời cao vút

Thỏ ngọc tông nhà Tử Vi sao

Vượn hái đào tiên thôi đói khát

Phượng ngậm hạnh hoa giải não sầu

Tiếp trước mở sau hoằng chánh đạo

Nhiếp phàm quy thánh nhập diệu môn.

3.15 偃禪 Vân Môn Văn Yển Thiền Sư

師。嘉興張氏子。敏質生知。慧辯天縱。及長落髮。初參睦州。問。己事未明乞師指示。州開門一見。便閉卻。師如是三次叩門。至第三日。州開門。師乃拶入。州便擒住曰。道道。師擬議。州便推出。曰。秦時 轢鑽。遂掩門。損師一足。師大悟。睦州指見雪峰。師上雪峰。峰纔見便曰。因甚麼得到與麼地。師乃低頭。從此契合。後開法雲門。諸方推尊曰雲門宗。乾和七年四月順寂。塔於靈樹。諡大慈雲匡真弘明禪師。

贊曰

纔跨睦州 頓折一足 寄語山頭 振動象骨

是師是資 如蟲禦木 天下雲門 高標皂纛

或說偈曰

◎一九八四年三月九日‧宣公上人作

雲門偃祖甘露施 法流天下濟羣迷

慧辯雄才求己事 慈悲喜捨應眾機

掩扉折足豁然悟 聞語低頭契妙儀

德教廣被未來際 古今稀有善知識

Phiên âm:

sư。 gia hưng trương thị tử。mẫn chất sanh tri。tuệ biện thiên túng。cập trường lạc phát。sơ tham mục châu。vấn。kỉ sự vị minh khất sư chỉ thị。châu khai môn nhất kiến。 tiện bế khước。sư như thị tam thứ khấu môn。chí đệ tam nhật。châu khai môn。sư nãi tạt nhập。châu tiện cầm trụ viết。đạo đạo。sư nghĩ nghị。châu tiện thôi xuất。viết。tần thì lịch toản。toại yểm môn。tổn sư nhất túc, sư đại ngộ。mục châu chỉ kiến tuyết phong。sư thượng tuyết phong。phong tài kiến tiện viết。nhân thậm ma đắc đáo dữ ma địa。 sư nãi đê đầu。tòng thử khế hợp。hậu khai pháp vân môn。chư phương thôi tôn viết vân môn tông。can hòa thất niên tứ nguyệt thuận tịch。tháp ư linh thụ。thụy đại từ vân khuông chân hoằng minh thiện sư。

tán viết

tài khóa mục châu

đốn chiết nhất túc

kí ngữ san đầu

chấn động tượng cốt

thị sư thị tư

như trùng ngự mộc

thiên hạ vân môn

cao tiêu tạo đạo

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vân môn yển tổ cam lộ thi

pháp lưu thiên hạ tế quần mê

tuệ biện hùng tài cầu kỉ sự

từ bi hỉ xả ứng chúng cơ

yểm phi chiết túc hoát nhiên ngộ

văn ngữ đê đầu khế diệu nghi

đức giáo quảng bị vị lai tế

cổ kim hi hữu thiện tri thức

Việt dịch:

Sư họ Trương, người Gia Hưng, bản chất minh mẩn, trí tuệ biện tài, theo sư [Chí] Trừng xuống tóc xuất gia. Lúc đầu sư đến tham yết Mục Châu. Hỏi: “ Việc riêng chưa sáng tỏ, xin Thầy chỉ cho thấy”. Sư Mục Châu mở cửa nhưng khi thấy sư thì liền đóng ngay lại. Sư gõ cửa ba lần như vậy. Đến ngày thứ ba, sư Mục Châu mở cửa, sư liền sấn ngay vào. Sư Mục Châu giữ lại, nói: “Nói mau, nói mau.” Sư còn đang suy nghĩ thì sư Mục Châu đuổi ra, bảo : “Ôi, cái khoan cùn đời Tần”. Nói rồi liền đóng cửa lại. Một chân Sư bị thương, ngay đó liền đại ngộ. Lại chỉ đến tham học với sư Tuyết Phong. Sư đến gặp, sư Tuyết Phong vừa nhìn thấy sư liền hỏi: “Đến đây làm gì?’. Sư liền đê đầu lễ, từ đó rất hợp ý. Sau đó khai pháp tại Vân Môn, các phương xưng tán là Vân Môn Tông. Tháng tư năm Can Hòa thứ bảy, sư thị tịch. Tháp dựng tại Linh Thụ, thụy là Đại Từ Vân Khuôn Chân Hoằng Minh Thiền Sư.

Bài tán:

Vừa bước đến Mục Châu

Liền bị gãy một chân

Lời gởi nơi đầu núi

Chấn động núi Tượng Cốt.

Là Thầy, chỗ nương nhờ

Như sâu ở trong cây

Vân Môn khắp thiên hạ

Giáo đạo ngọn cờ bay.

Kệ:

Tổ Vân Môn thí cam lồ

Cứu người truyền pháp, mê đồ dưới trên

Trí tuệ hùng biện cầu riêng

Từ bi hỷ xả ứng duyên cơ người

Chân trong cửa đóng, ngộ rồi.

Oai nghi đảnh lễ vì lời được nghe

Tận vị lai, giáo pháp ân

Cổ kim chẳng dễ mấy lần gặp ai.

3.16 備禪 Huyền Sa Sư Bị Thiền Sư

師。閩之謝氏子。參雪峰。峰以其苦行呼為頭陀。一日峰問。那個是備頭陀。師曰。終不敢誑於人。翌日。峰召曰。備頭陀。何不徧參去。師曰。達磨(摩)不來東土。二祖不往西天。峰然之。每曰。備頭陀再來人也。出世玄沙。一日遣僧送書上雪峰。峰開緘。惟白紙三幅。乃問僧曰。會麼。曰。不會。峰曰。不見道。君子千里同風。僧回舉似師。師曰。山頭老漢。蹉過也不知。梁開平二年子月。示寂。壽七十。臘四十四。閩帥為之樹塔。

贊曰

白紙纔上 家信乃通 父慈子孝 如空合空

玄沙猛虎 提挈綱宗 病人三種 音啞盲聾

或說偈曰

◎一九八四年三月十五日‧宣公上人作

住持佛法老頭陀 西天東土衍摩訶

常坐不臥脇尊者 衣未多蓄眼合和

千里寄書祇白紙 萬卷雄辯亦空說

出類拔萃真龍象 眾生依止修波羅

Phiên âm:

sư。mân chi tạ thị tử。tham tuyết phong。phong dĩ kì khổ hành hô vi đầu đà。nhất nhật phong vấn。na cá thị bị đầu đà。sư viết。chung bất cảm cuống ư nhân。dực nhật。 phong triệu viết。bị đầu đà。hà bất biến tham khứ。sư viết。đạt ma (ma) bất lai đông thổ。nhị tổ bất vãng tây thiên。phong nhiên chi。mỗi viết。bị đầu đà tái lai nhân dã。xuất thế huyền sa。nhất nhật khiển tăng tống thư thượng tuyết phong。phong khai giam。duy bạch chỉ tam phúc。nãi vấn tăng viết。hội ma。viết。bất hội。phong viết。 bất kiến đạo。quân tử thiên lí đồng phong。tăng hồi cử tự sư。sư viết。san đầu lão hán。 tha quá dã bất tri。lương khai bình nhị niên tử nguyệt。kì tịch。thọ thất thập。lạp tứ thập tứ。mân suất vi chi thụ tháp。

tán viết

bạch chỉ tài thượng

gia tín nãi thông

phụ từ tử hiếu

như không hợp không

huyền sa mãnh hổ

đề khiết cương tông

bệnh nhân tam chủng

âm ách manh lung

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trụ trì phật pháp lão đầu đà

tây thiên đông thổ diễn ma ha

thường tọa bất ngọa Hiếp tôn giả

y vị đa súc nhãn hợp hòa

thiên lí kí thư kì bạch chỉ

vạn quyển hùng biện diệc không thuyết

xuất loại bạt tụy chân long tượng

chúng sanh y chỉ tu ba la

Việt dịch:

Sư họ Tạ, người huyện Mân, Phúc Kiến. Sư đến tham yết sư Tuyết Phong. Sư Tuyết Phong thấy khổ hạnh của sư nên gọi là đầu đà. Một hôm sư Tuyết Phong hỏi: “Cái gọi là đầu đà ấy là gì vậy?”. Sư đáp: “Thực không dám dối gạt người”. Ngày hôm sau sư Tuyết Phong lại gọi sư hỏi: “Sư Bị đầu đà, tại sao không tham yết khắp chốn?”. Sư đáp: “Đức Đạt Ma không đến Đông thổ, nhị Tổ không đến Tây thiên.” Sư Tuyết Phong cho là phải. Mỗi khi nói đến Sư Bị Đầu Đà thì xem như là một Huyền Sa xuất thế. Một hôm sư cho người mang thư đến cho sư Tuyết Phong, sư Tuyết Phong mở ra thì chỉ thấy ba tờ giấy trắng. Sư Tuyết Phong hỏi vị tăng đưa thư: “Hiểu không?”. Thưa: “Không hiểu”. Sư Tuyết Phong nói: “Chưa thấy đạo thì người quân tử dù đi trên ngàn dặm cũng chẳng khác một luồng gió mà thôi”. Vị tăng trở về thuật lại. Sư nói: “Lão già ở đầu núi này qua rồi mà chẳng biết”. Năm Khai Bình thứ hai đời Hậu Lương, sư thị tịch, thọ 70 tuổi. hạ lạp 44 năm. Tháp do một vị tướng tại đất Mân dựng.

Bài tán:

Giấy trắng vừa dâng

Thư nhà tin thông

Cha hiền con thảo

Như không hợp không.

Huyền Sa cọp dữ

Nêu ra tông phong

Người ba thứ bệnh

Mù điếc ngọng câm.

Kệ:

Trụ trì Phật pháp đầu đà

Tây thiên đông độ ma ha hóa hoằng

Hiếp tôn giả, ngồi chẳng nằm

Y không cất chứa, nhãn căn hợp hòa

Trang thư trắng, ngàn dặm xa

Biện tài vạn quyển cũng là Không thôi

Khác thường chân tướng rồng, voi

Chúng sinh nương tựa trau dồi Ba La.

3.17 鼓山興聖國師 Cổ San Hưng Thánh Quốc Sư

師。系出大梁李氏。幼惡葷羶。樂聞鐘梵。年十二。有白氣數道騰於所居。師題壁曰。白道從茲速改張。休來顯現作妖祥。定袪邪行歸真見。必得超凡入聖鄉。題罷氣即隨滅。年十五。夢梵僧告曰。出家時至。遂依白鹿規禪師披削。參雪峰。峰搊住曰。是甚麼。師釋然了悟。亦忘其了心。惟舉手搖曳而已。峰審其懸解。撫而印之。後閩王建湧泉。迎師主席。賜號興聖。法道大行。

贊曰

直下若會 箭過新羅 通霄有路 一任摩挲

不跨石門 畢竟作麼 塗毒雷轟 萬古不磨

或說偈曰

◎一九八五年三月十七日 ‧宣公上人作

見怪不怪怪自休 白氣數道或引誘

邪正禍福皆不計 是非曲直總莫究

梵僧示夢時已至 雪峰指歸勿再遊

鼓山湧泉說法主 虛空世界任去遊

Phiên âm:

sư。 hệ xuất đại lương lí thị。 ấu ác huân thiên。 lạc văn chung phạm。 niên thập nhị。hữu bạch khí sổ đạo đằng ư sở cư。 sư đề bích viết。 bạch đạo tòng tư tốc cải trương。 hưu lai hiển hiện tác yêu tường。 định khư tà hạnh quy chân kiến。 tất đắc siêu phàm nhập thánh hương。 đề bãi khí tức tùy diệt。niên thập ngũ。mộng phạm tăng cáo viết。xuất gia thì chí。toại y bạch lộc quy thiền sư phi tước。tham tuyết phong。phong sưu trụ viết。thị thậm ma。sư thích nhiên liễu ngộ。diệc vong kì liễu tâm。duy cử thủ diêu duệ nhi dĩ。phong thẩm kì huyền giải。phủ nhi ấn chi。hậu mân vương kiến dũng tuyền。nghênh sư chủ tịch。 tứ hào hưng thánh。pháp đạo đại hành。

tán viết

trực hạ nhược hội

tiễn quá tân la

thông tiêu hữu lộ

nhất nhậm ma sa

bất khóa thạch môn

tất cánh tác ma

đồ độc lôi oanh

vạn cổ bất ma

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập thất nhật ‧

Tuyên công thượng nhân tác

kiến quái bất quái quái tự hưu

bạch khí sổ đạo hoặc dẫn dụ

tà chánh họa phúc giai bất kế

thị phi khúc trực tổng mạc cứu

phạm tăng kì mộng thì dĩ chí

tuyết phong chỉ quy vật tái du

cổ san dũng tuyền thuyết pháp chủ

hư không thế giới nhậm khứ du

Việt dịch:

Sư họ Lý, thời Đại Lương, từ nhỏ đã không thích mùi thịt cá, lòng ưa thích khi nghe tiếng chuông chùa và tiếng kinh kệ. Năm 12 tuổi chợt thấy có luồng khí trắng hiện ra chỗ sư ngồi. Sư liền đề một bài kệ trên tường:

Khí trắng từ đâu mau sửa đổi

Dừng ngay việc hiển hiện điềm yêu

Định trừ tà hạnh quy chân kiến

Hẳn nhiên nhập thánh, cõi phàm siêu.

Viết xong bài kệ, luồng khí trắng tan mất. Năm 15 tuổi lại mộng thấy một vị Phạm Tăng đến bảo: “Thời kỳ xuất gia đã đến”. Sư liền theo sư [Đạo] Quy ở núi Bạch Lộc xuống tóc. Sư tham kiến sư Tuyết Phong, sư Tuyết Phong kéo lại hỏi: “Là cái gì?”. Sư hốt nhi ên ngộ đạo, buông được vọng tâm, chỉ xua tay. Sư Tuyết Phong biết sư đã ngộ nên ấn chứng. Sau đó vua đất Mân dựng chùa Dũng Tuyền mời sư trụ trì, tặng hiệu là Hưng Thánh, truyền pháp lâu dài.

Bài tán:

Đến thẳng nơi pháp hội

Mũi tên vút Tân La

Có đường lên trên trời

Một khi năng cọ mài

Chẳng nhảy qua cửa đá

Cứu cánh làm việc gì?

Đường hiểm rền sấm sét

Ngàn xưa vẫn còn đây.

Kệ:

Thấy quái chẳng quái quái tự dừng

Khí trắng mấy luồng mê hoặc tâm

Tà chánh họa phúc đều chẳng kể

Thị phi cong thẳng há suy tầm.

Phạm tăng báo mộng thời khắc đến

Tuyết Phong tông chỉ chớ phóng tâm

Dũng Tuyền, Cổ Sơn thuyết pháp chủ

Hư không thế giới mặc thong dong.

3.18 同安觀志禪師 Đồng An Quan Chí Thiền Sư

師。住洪州之同安。未詳姓氏。先同安將示寂。上堂曰。多子墖前宗子秀。五老峰前事若何。如是三舉無有對者。師出曰。夜明簾外排班立。萬里歌謠道太平。曰。須是者驢漢始得。

贊曰

絲垂千尺 獨現獰龍 禁殿沈沈 鐵馬金鐘

家風振起 妙葉弘通 須是驢漢 指西話東

或說偈曰

◎一九八五年三月十八日 ‧宣公上人作

既無姓氏亦無名 同安觀志更非真

多子五老乃多事 少年一生自少言

出類拔萃會妙理 指西話東隱道詮

古今禪師傳心印 對機說法演虛玄

Phiên âm:

sư。trụ hồng châu chi đồng an。vị tường tính thị。tiên đồng an tương kì tịch。thượng đường viết。 đa tử tháp tiền tông tử tú。 ngũ lão phong tiền sự nhược hà. như thị tam cử vô hữu đối giả。sư xuất viết。dạ minh liêm ngoại bài ban lập 。 vạn lí ca dao đạo thái bình。viết。tu thị giả lư hán thủy đắc.

tán viết

ti thùy thiên xích

độc hiện nanh long

cấm điện trầm trầm

thiết mã kim chung

gia phong chấn khởi

diệu diệp hoằng thông

tu thị lư hán

chỉ tây thoại đông

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập bát nhật ‧

Tuyên công thượng nhân tác

kí vô tính thị diệc vô danh

đồng an quan chí cánh phi chân

đa tử ngũ lão nãi đa sự

thiểu niên nhất sanh tự thiểu ngôn

xuất loại bạt tụy hội diệu lí

chỉ tây thoại đông ẩn đạo thuyên

cổ kim thiện sư truyền tâm ấn

đối cơ thuyết pháp diễn hư huyền

Việt dịch:

Sư xuất thân đất Hồng Châu, Đồng An, không rõ tên họ là gì. Lúc sắp thị tịch sư thăng đường nói:

“Trước tháp đông con giòng giống đẹp

Năm ông trước núi sự ra sao?”.

Ba lần nêu ra như trên nhưng không ai ứng đối được. Sư tự nói:

“Bên rèm trăng sáng xếp thành hình

Muôn dặm nghe câu hát thái bình”.

Lại nói: Phải như lừa thì mới được.

Bài tán:

Tơ buông ngàn thước

Rồng độc nay hiện

Cấm điện sâu kín

Ngựa sắt chuông vàng.

Gia phong hưng khởi

Trang sách hoằng thông.

Là người như lừa

Chỉ tây nói đông.

Kệ:

Đã không có họ cũng không tên

Đồng An Quán Chí há thật danh

Năm lão nhiều con nên đa sự

Tự thuở còn thơ vốn ít lời.

Vượt hẳn muôn người thâm diệu lý

Hỏi đáp đông tây ẩn đạo nguyên

Thiền sư sau trước truyền tâm ấn

Đối cơ thuyết pháp diễn hư huyền.

3.19 雙峯廣悟禪師 Song Phong Quảng Ngộ Thiền Sư

師。諱竟欽。姓王氏。蜀益州人。幼投峨嵋山黑水寺出家。二十一歲具戒。巡禮。晚見雲門。契悟印證。時劉氏僭號嶺南。尤尚佛教。如靈樹知聖。雲門匡真。皆當時欽重。而師居其一。南漢劉晟。嘗召問。甚喜。賜以磨衲方袍。太平興國二年二月二十二日。與諸緇素夜話。焚香合掌而逝。僧臘六十二。世壽八十二。塔全身本山。至大中祥符九年。塔戶分裂。視之如生。緇素迎請。膠漆供雙峰山。地方崇拜。甚感靈異。

贊曰

峨嵋脫染 堅持佛戒 生死大事 徧扣名德

函蓋雲門 狂心頓歇 質留雙峰 萬古不滅

或說偈曰

◎一九八四年三月卅日‧宣公上人作

普賢道場峨嵋山 鍾靈毓秀產奇男

出類拔萃文武士 超凡入聖僧道虔

廣悟禪師弘大教 迦那尊者解夙冤

肉身常供雙峰上 過去未來永留傳

Phi ên âm:

sư。húy cánh khâm。tính vương thị。thục ích châu nhân。ấu đầu nga mi san hắc thủy tự xuất gia。nhị thập nhất tuế cụ giới。tuần lễ。vãn kiến vân môn。 khế ngộ ấn chứng。thì lưu thị tiếm hào lĩnh nam。vưu thượng phật giáo。như linh thụ tri thánh。vân môn khuông chân。giai đương thì khâm trọng。 nhi sư cư kì nhất。 nam hán lưu thịnh。thường triệu vấn。 thậm hỉ。 tứ dĩ ma nạp phương bào。thái bình hung quốc nhị niên nhị nguyệt nhị thập nhị nhật。 dữ chư truy tố dạ thoại。 phần hương hợp chưởng nhi thệ。tăng lạp lục thập nhị。thế thọ bát thập nhị。tháp toàn than bổn san。 chí đại trung tường phù cửu niên。tháp hộ phân liệt。thị chi như sanh。truy tố nghênh thỉnh。giao tất cung song phong san。địa phương sùng bái。thậm cảm linh dị。

tán viết

nga mi thoát nhiễm

kiên trì phật giới

sanh tử đại sự

biến khấu danh đức

hàm cái vân môn

cuồng tâm đốn hiết

chất lưu song phong

vạn cổ bất diệt

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phổ hiền đạo tràng nga mi san

chung linh dục tú sản kì nam

xuất loại bạt tụy văn vũ sĩ

siêu phàm nhập thánh tăng đạo kiền

quảng ngộ thiện sư hoằng đại giáo

già na tôn giả giải túc oan

nhục thân thường cung song phong thượng

quá khứ vị lai vĩnh lưu truyền

Việt dịch:

Sư húy là Cảnh Khâm, họ Vương, người đất Ích Châu, Tây Thục. Thuở nhỏ xuất gia tại chùa Hắc Thủy, núi Nga My. Năm 21 tuổi thọ giới cụ túc, tham kiến khắp nơi, sau đến tham kiến sư Vân Môn, cơ duyên khế hợp nên được ấn chứng. Bấy giờ họ Lưu đã chiếm Lĩnh Nam, vùng này lại rất chuộng Phật giáo. Các thiền sư như Linh Thụ Tri Thánh, Vân Môn, Khuông Chân – trong đó có sư - đều được người đương thời tôn kính. Vua Nam Hán là Lưu Thịnh thường mời sư đến tham vấn Phật pháp, rất vừa ý nên ban tặng sư áo ca sa. Khoảng đầu niên hiệu Thái Bình Hưng Quốc thứ hai (977) ngày 21 tháng 2, sư và các môn đồ trò chuyện thâu đêm, sau đó thắp hương, chắp tay mà hóa. Sư hoằng pháp được 62 năm, thọ 82 tuổi. Tháp dựng tại nơi sư tu hành, táng toàn thân. Đến năm Đại Trung Tường Phù thứ 9 (1016) cửa tháp vỡ, nhục thân của sư vẫn như lúc còn sống. Môn đồ nghinh thỉnh đặt tại núi Song Phong, dân chúng địa phương sùng bái, đều cho là linh hiển.

Bài tán:

Nga My thoát tục

Kiên trì giới Phật

Sinh tử đại sự

Lễ khắp danh đức.

Phủ phục Vân Môn

Cuồng tâm liền tuyệt

Thân tại Song Phong

Ngàn sau bất diệt.

Kệ:

Nga My đạo tràng Phổ Hiền

Sinh anh tài tụ khí thiêng khác thường

Văn chương võ nghệ tuyệt luân

Siêu phàm mộ đạo thánh tăng nhân từ

Hoằng giáo Quảng Ngộ thiền sư

Già Na tôn giả giải trừ oan khiên

Song Phong thờ nhục thân thiêng

Từ thuở quá khứ lưu truyền vị lai.

3.20 香林澄遠禪師 Hương Lâm Trừng Viễn Thiền Sư

師。漢州綿竹人。俗姓上官。參雲門。在眾時。一僧曰。看俗家失火。師曰。那裏火。曰。不見那。師曰。不見。曰。者瞎漢。時一眾皆言。遠敗闕。後明教寬。聞舉歎曰。須是我遠兄始得。後出世青城香林院。僧問。如何是衲衣下事。師曰。臘月火燒山。師將示寂。辭知府宋公璫曰。老僧行腳去也。通判曰。者風狂僧。八十歲行腳去那裏。宋曰。大善知識去住自由。師謂眾曰。老僧四十年方打成一片。言訖而逝。塔於本山。

贊曰

一語驚群 杜撰罔測 幸有同參 霜上加雪

四十年來 未免饒舌 打成一片 子規蹄血

或說偈曰

◎一九八四年三月卅一日‧宣公上人作

流俗庸眾仁者稀 羣居終日未契機

火燒無見云瞎漢 冰封有覺曰時賢

四十年來成一片 八萬劫前積三祇

行腳歸去寂光土 暮鼓晨鐘奇奇奇

Phiên âm:

sư。 hán châu miên trúc nhân。tục tính thượng quan。 tham vân môn

。 tại chúng thì。 nhất tăng viết。khán tục gia thất hỏa。 sư viết。 na lí hỏa。 viết。bất kiến na。 sư viết。 bất kiến。 viết。 giả hạt hán。thì nhất chúng giai ngôn。viễn bại khuyết。hậu minh giáo khoan。 văn cử thán viết。 tu thị ngã viễn huynh thủy đắc。hậu xuất thế thanh thành hương lâm viện。 tăng vấn。như hà thị nạp y hạ sự。sư viết。 lạp nguyệt hỏa thiêu san。 sư tương kì tịch。 từ tri phủ tống công đang viết。 lão tang hành cước khứ dã。 thông phán viết。 giả phong cuồng tăng。 bát thập tuế hành cước khứ na lí。tống viết。đại thiện tri thức khứ trụ tự do。 sư vị chúng viết。lão tăng tứ thập niên phương đả thành nhất phiến。ngôn cật nhi thệ。tháp ư bổn san。

tán viết

nhất ngữ kinh quần

đỗ soạn võng trắc

hạnh hữu đồng tham

sương thượng gia tuyết

tứ thập niên lai

vị miễn nhiêu thiệt

đả thành nhất phiến

tử quy đề huyết

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt tạp nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

lưu tục dong chúng nhân giả hi

quần cư chung nhật vị khế cơ

hỏa thiêu vô kiến vân hạt hán

băng phong hữu giác viết thời hiền

tứ thập niên lai thành nhất phiến

bát vạn kiếp tiền tích tam kì

hành cước quy khứ tịch quang thổ

mộ cổ thần chung kì kì kì

Việt dịch:

Sư họ Thượng Quan người đất Miên Trúc, Hán Châu. Lúc còn ở trong chúng đến tham kiến sư Vân Môn. Một vị tăng hỏi: “Nhìn kìa, một căn nhà của dân bị cháy”. Sư hỏi: “Cháy ở đâu?”. Đáp: “Không thấy a?”. “Không thấy”. Vị tang nói” “Ôi, đồ mù”. Lúc đó mọi người trong chúng đều cho rằng sau sư cũng sẽ chẳng làm nên việc gì. Lúc bấy giờ có một người tên là Giá Khoan nghe chuyện liền than rằng: “Người này thật đáng là sư huynh của ta, sau tất được đạo vậy.” Sau đó sư đến làm phương trượng tại Hương Lâm viện ở Thanh Thành Tứ Xuyên. Một vị tăng hỏi: “Phận sự của người tu là gì?” Đáp: “Tháng chạp lửa thiêu núi”. Lúc sắp thị tịch sư gởi lời từ biệt tri phủ Tống Công Đang, nói: “Lão tăng sắp đi đây”. Vị thông pháp hỏi: “Ông cuồng sư này, đã 80 tuổi còn đi đâu nữa?” . Lại nói: “Bậc thiện tri thức thì đi hay ở đều tự tại”. Sư n ói với đồ chúng:“Lão tăng tứ thập niên phương đả thành nhất phiến.” Nói xong thì hóa, tháp dựng tại núi nơi sư tu hành.

Bài tán:

Một câu kinh người

Đặt bày khôn lường

Thêm bạn đồng học

Thêm tuyết trên sương.

Bốn mươi năm đi qua

Vẫn chưa hết lắm lời

Công tựu thành một phiến

Chim Quy hót ra máu.

Kệ:

Trà trộn phàm phu ít người hiền

Trọn ngày chung đụng cơ duyên chẳng gần

Mù không thấy lửa cháy lan

Trời lạnh không ngại gọi hàng hiền nhân

Bốn mươi năm thành một lần

Tám vạn tiền kiếp như bằng ba tăng

Bước chân về cõi Tịch Quang

Trống chiều chuông sớm vang vang diệu kỳ.

3.21 地藏桂琛禪師 Địa Tạng Quế Sâm Thiền Sư

師。常山李氏子。參玄沙。沙問。三界惟心。汝作麼生會。師指椅子曰。和尚喚者個作甚麼。沙曰。椅子。師曰。和尚不會三界惟心。曰。我喚者個作竹木。汝喚作甚麼。師曰。桂琛亦喚作竹木。曰。盡大地覓一個會佛法底人不可得。師自爾無惑。開法地藏院。後唐天成三年戊子秋。示疾數日。安坐告終。荼毘收舍利。塔於院西隅。諡塔曰真應禪師。

贊曰

失足踏翻 唯心三界 拈出當陽 縱橫無礙

博飯栽田 諸方仰戴 地藏古佛 光明猶在

或說偈曰

◎一九八四年四月五日‧宣公上人作

三界唯心作何會 椅子竹木皆假名

汝意如此離計度 我思路絕鮮言說

虛空大地無知己 微塵剎海少音識

真應禪師光徧照 四眾徒弟常追隨

Phiên âm:

Sư. thường san lí thị tử。tham huyền sa。sa vấn。tam giới duy tâm。nhữ tác ma sanh hội。 sư chỉ y tử viết。hòa thượng hoán giả cá tác thậm ma 。sa viết。y tử。sư viết。 hòa thượng bất hội tam giới duy tâm。viết。 ngã hoán giả cá tác trúc mộc。nhữ hoán tác thậm ma。 sư viết。quế sâm diệc hoán tác trúc mộc。viết。tận đại địa mịch nhất cá hội phật pháp để nhân bất khả đắc。sư tự nhĩ vô hoặc。khai pháp địa tàng viện。hậu đường thiên thành tam niên mậu tử thu。kì tật sổ nhật。 an tọa cáo chung。đồ bì thu xá lợi。tháp ư viện tây ngung。thụy tháp viết chân ứng thiện sư。

tán viết:

thất túc đạp phiên

duy tâm tam giới

niêm xuất đương dương

túng hoành vô ngại

bác phạn tài điền

chư phương ngưỡng đái

địa tàng cổ phật

quang minh do tại

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tam giới duy tâm tác hà hội

y tử trúc mộc giai giả danh

nhữ ý như thử li kế độ

ngã tư lộ tuyệt tiên ngôn thuyết

hư không đại địa vô tri kỉ

vi trần sát hải thiểu âm thức

chân ứng thiện sư quang biến chiếu

tứ chúng đồ đệ thường truy tùy

Việt dịch:

Sư họ Lý, người đất Thường Sơn, Chiết Giang. Tham vấn sư Huyền Sa. Sư Huyền Sa hỏi: “Ba cõi duy tâm, ông hội thế nào?”. Sư chỉ chiếc ghế, hỏi: “Hòa thượng gọi vật ấy là gì?”. Sư Huyền Sa bảo: “Là cái gh ế dựa.” Sư nói: “Hòa Thượng không hội ba cõi duy tâm.”Sư Huyền Sa lại nói: “Ta nói vật ấy làm bằng tre gỗ. Ông nói nó làm bằng thứ gì?” Sư đáp: “Quế Lâm tôi cũng nói nó làm bằng tre gỗ.” Sư Huyền Sa nói: “ Khắp đại địa không dễ gì tìm được một người hiểu Phật pháp.” Sư nghe xong thì thông suốt, chẳng còn nghi hoặc. Sư khai pháp tại viện Địa Tạng. Năm Thiên Thành thứ 3 (928) đời Hậu Đường (923-936), vào mùa thu, sư có chút bệnh, vài ngày sau thì an tọa mà hóa, đệ tử hỏa táng thu xá lợi, dựng tháp nơi phía Tây của viện, thụy hiệu là Chân Ứng thiền sư.

Bài tán:

Không chân mà bước

Ba cõi duy tâm

Buông nắm giữa đời

Dọc ngang vô ngại.

Trồng lúa được cơm

Khắp nơi tôn quý

Địa Tạng Cổ Phật

Ánh sáng còn đây.

Kệ:

Ba cõi duy tâm dựng hội nào

Ghế ngồi, nhánh trúc cũng vào giả danh

Ông theo như vậy lìa toan tính

Tôi tuyệt suy tư, tận ngữ ngôn.

Vô tri kỷ, đại địa hư không

Ai nghe mà biết, mênh mông vi trần

Thiền sư thắp sáng ứng, chân

Môn đồ tứ chúng bước lần theo sau.

3.22 沖煦慧悟禪師 Trùng Hú Tuệ Ngộ Thiền Sư

師。福州人也。姓和氏。幼不茹葷血。自誓出家。登鼓山晏國師剃度。得法受記。弘法鼓山。周顯德中。江南國主延住光睦。僧問。如何是大道。師曰。我無小徑。曰。如何是小徑。師曰。我不知有大道。次住廬山開先。晚居金陵淨德。聚徒說法。有聲於時。開寶八年歸寂。

贊曰

幼入師室 撞破石門 一言之下 左右逢源

大道小徑 步步紅塵 我不知有 獅子嚬呻

或說偈曰

◎一九八四年四月六日‧宣公上人作

未迷本性不茹葷 脫俗離塵遠糾紛

陟彼鼓山入師室 又應世主開法門

有無大小均戲論 真偽虛實落言文

降心空相破所執 萬物欣欣盡回春

Phiên âm:

sư。phúc châu nhân dã。tính hòa thị。ấu bất như huân huyết。tự thệ xuất gia。đăng cổ san yến quốc sư thế độ。đắc pháp thụ kí。hoằng pháp cổ san。 chu hiển đức trung。 giang nam quốc chủ diên trụ quang mục。 tang vấn。 như hà thị đại đạo。sư viết。ngã vô tiểu kính。viết。 như hà thị tiểu kính。sư viết。 ngã bất tri hữu đại đạo。thứ trụ lư san khai tiên 。vãn cư kim lăng tịnh đức。tụ đồ thuyết pháp。hữu tha như thì。khai bảo bát niên quy tịch。

tán viết

ấu nhập sư thất

tràng phá thạch môn

nhất ngôn chi hạ

tả hữu phùng nguyên

đại đạo tiểu kính

bộ bộ hồng trần

ngã bất tri hữu

sư tử tần thân

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vị mê bổn tính bất như huân

thoát tục li trần viễn củ phân

trắc bỉ cổ san nhập sư thất

hựu ứng thế chủ khai pháp môn

hữu vô đại tiểu quân hí luận

chân ngụy hư thật lạc ngôn văn

hàng tâm không tương phá sở chấp

vạn vật hân hân tận hồi xuân

Việt dịch:

Sư họ Hà, người Phúc Châu. Từ nhỏ đã không ăn thịt cá, có ý nguyện xuất gia nên đến Cổ Sơn theo quốc sư Thần Yến xuống tóc, đắc pháp được thọ ký hành pháp tại Cổ Sơn. Niên hiệu Hiển Đức, đời Hậu Chu (951-960) sư theo lời mời của vua trụ trì chùa Quang Mục. Một hôm có một vị tăng hỏi: “ Thế nào là đại đạo?”. Sư nói; “Ta không có tiểu đạo”. Lại hỏi: “Thế nào là tiểu đạo?”. Đáp: “Ta không biết đại đạo”. Sau sư trụ tại chùa Khai Tiên ở Lư Sơn. Vãn niên lại trụ tại chùa Tịnh Đức ở Kim Lăng, đồ chúng quy tụ nghe pháp rất đông, tiếng tăm vang xa.

Bài tán:

Thiếu thời được nhập thất

Phá tan cánh cửa đá

Một câu vừa thốt ra

Vạn sự đều hanh thông.

Đường xa hay lối gần

Bước bước vương bụi trần

Tôi không hề biết có

Sư tử lại rên than.

Kệ:

Chưa mê bản tính không thịt, cá

Thoát tục ly trần chẳng tranh hơn

Trèo lên núi Cổ nhập sư thất

Ứng theo thế chủ mở pháp môn.

Có không lớn nhỏ đều hý luận

Chân ngụy thực hư lạc văn ngôn

Hàng tâm ly tướng vô sở chấp

Muôn vật khoe tươi đẹp nét xuân.

3.23 誨機 Hoàng Long Hối Cơ Thiền Sư

師。清河張氏子。玄泉彥禪師法嗣。師問。如何是祖師西來意。玄泉拈起一莖皁角曰。會麼。師曰。不會。泉放下皁角作洗衣勢。師便禮拜曰。信知佛法無別。泉曰。你見甚麼道理。師曰。某甲曾問岩頭。頭曰。你還救糍麼。救糍也祇是解粘。和尚提起皁角。亦是解粘。所以道無別。泉呵呵大笑。師遂有省。問。急切相投請師通信。師曰。火燒裙帶香。問。風恬浪靜時如何。師曰。百尺竿頭五兩垂。

贊曰

佛法無別 呵呵握要 琉璃缽盂 脫底露竅

燒帶憐香 你急我笑 浪靜風恬 誰來下釣

或說偈曰

◎一九八四年四月七日‧宣公上人作

西來大意究如何 拈起皁角汝會麼

放下洗衣平常事 禮拜謝法感恩多

解粘破執明心道 返本還原見性佛

風恬浪靜當努力 百尺竿頭毋怠惰

Phiên âm:

sư。thanh hà trương thị tử。huyền tuyền ngạn thiền sư pháp tự。sư vấn。như hà thị tổ sư tây lai ý。huyền tuyền niêm khởi nhất hành tạo giác viết。hội ma。sư viết。bất hội。tuyền phóng hạ tạo giác tác tẩy y thế。sư tiện lễ bái viết。tín tri phật pháp vô biệt。tuyền viết。nhĩ kiến thậm ma đạo lí。sư viết。mỗ giáp tằng vấn nham đầu。đầu viết。nhĩ hoàn cứu ma。 cứu tư dã kì thị giải niêm。hòa thượng đề khởi tạo giác。diệc thị giải niêm。sở dĩ đạo vô biệt。 tuyền a a đại tiếu。sư toại hữu tỉnh。vấn。cấp thiết tương đầu thỉnh sư thông tín。sư viết。 hỏa thiêu quần đái hương。vấn。phong điềm lãng tĩnh thì như hà。sư viết。bách xích can đầu ngũ lưỡng thùy。

tán viết

phật pháp vô biệt

a a ác yếu

lưu li bát vu

thoát để lộ khiếu

thiêu đái liên hương

nhĩ cấp ngã tiếu

lãng tĩnh phong điềm

thùy lai hạ điếu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tây lai đại ý cứu như hà

niêm khởi tạo giác nhữ hội ma

phóng hạ tẩy y bình thường sự

lễ bái tạ pháp cảm ân đa

giải niêm phá chấp minh tâm đạo

phản bổn hoàn nguyên kiến tính phật

phong điềm lãng tĩnh đương nỗ lực

bách xích can đầu vô đãi nọa

Việt dịch:

Sư họ Trương, người Thanh Hà, thừa kế thiền sư Huyền Tuyền [Sơn] Ngạn làm thầy. Sư hỏi: ”Ý nghĩa của việc tổ sư từ Tây Trúc đến đây là gì?”. Sư Huyền Tuyền cầm một quả bồ kết (tạo giác: sừng đen) đưa lên, hỏi: “Hiểu không?”. Đáp: “Không hiểu”. Sư Huyền Tuyền bỏ xuống, nói: “Quả bồ kết dùng để giặt quần áo”. Sư cúi lạy, nói: “Tin biết Phật pháp không sai khác”. Sư Huyền Tuyền hỏi: “Ông thấy được gì?”. Đáp: “Con từng thưa hỏi sư Nham Đầu, sư Nham Đầu bảo: [Ông trở lại giải cứu chổ vướng mắc chăng?], giải cứu vướng mắc ấy cũng là tháo gỡ trói buộc. Hòa thượng vừa đưa ra quả bồ kết cũng là giải cứu chỗ trói buộc, thế mới biết đạo không có khác”. Sư Huyền Tuyền cười lớn, sư có chỗ tỉnh ngộ. Có người hỏi: “hai đầu cùng hợp, thỉnh sư giải rõ”. Sư đáp ”Đốt đai quần có thơm chăng?”. Hỏi: “Lúc gió yên sóng lặng là thế nào?”. Đáp: “Đầu sào trăm thước, dù thêm năm lạng cũng phải theo”.

Bài tán:

Phật pháp vốn không khác

Ha ha, giữ yếu chỉ

Chén bát bằng lưu ly

Tháo mở thì vào được.

Đốt đai thương tiếc hương

Ông nóng nảy, ta cười

Sóng yên vì gió lặng

Ai người đến buông câu?.

Kệ:

Tây lai có ý nghĩa chi

Đưa quả bồ kết, hiểu gì nói ngay

Giặt quần áo sạch mỗi ngày!.

Bái tạ pháp thí đức dày ân thâm

Phá mở trói buộc minh tâm

Phản hoàn nguyên bổn thiên chân thấy liền

Gắng công khiến sóng gió yên

Đầu sào trăm thước chớ nên biếng lười.

3.24 緣觀 Lương Sơn Duyên Quán Thiền Sư

師。住朗州梁山。不委族姓。嘗有上堂曰。垂絲千尺。意在深潭。一句橫空。白雲自異。孤舟獨棹。不犯清波。海上橫行。罕逢明鑒。僧問。師唱誰家曲。宗風嗣阿誰。師曰。龍生龍子。鳳生鳳兒。

贊曰

描亦不成 畫亦不就 緩若雷霆 疾如川溜

倒卷洞簾 橫拈北斗 一曲無生 波斯演咒

或說偈曰

◎一九八四年五月廿九日‧宣公上人作

曲高和寡少知音 踽踽涼涼受苦辛

一句橫空白雲異 孤舟獨棹清波平

緇門龍象大法將 教海麟鳳老僧尊

北辰正位眾星拱 如如朗朗照古今

Phiên âm:

sư。trụ lãng châu lương san。bất ủy tộc tính。thường hữu thượng đường viết。 thùy ti thiên xích。ý tại thâm đàm。nhất cú hoành không。bạch vân tự dị。cô chu độc trạo。bất phạm thanh ba。hải thượng hoành hành。hãn phùng minh giám。tăng vấn。sư xướng thùy gia khúc。tông phong tự a thùy。sư viết。long sanh long tử。phụng sanh phụng nhi。

tán viết

miêu diệc bất thành

họa diệc bất tựu

hoãn nhược lôi đình

tật như xuyên lưu

đảo quyển đỗng liêm

hoành niêm bắc đẩu

nhất khúc vô sanh

ba tư diễn chú

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên ngũ nguyệt nhập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

khúc cao hòa quả thiểu tri âm

củ củ lương lương thụ khổ tân

nhất cú hoành không bạch vân dị

cô chu độc trạo thanh ba bình

truy môn long tượng đại pháp tương

giáo hải lân phụng lão tăng tôn

bắc thần chánh vị chúng tinh củng

như như lãng lãng chiếu cổ kim

Việt dịch:

Sư trụ ở Lương sơn, Lãng Châu, không rõ sư họ gì, thường đăng tòa, nói:

Tơ buông ngàn thước

Ý tại đầm sâu

Một câu vang trời

Mây trắng khác thường.

Thuyền đơn tự chèo

Chẳng khua sóng trong

Đi ngang qua biển

Hiếm gặp ấn chứng.

Một vị tăng hỏi: “Sư xiển dương nhà nào, thừa tự tông phong nào?”. Đáp: “Rồng sinh rồng con. Phượng sinh phượng con”.

Bài tán:

Có tả cũng không thành

Có vẽ cũng không xong

Thong thả như sấm chớp

Nhanh chóng như dòng sông.

Đổi sách hay xuyên mành

Tay cầm sao Bắc Đẩu

Một khúc hát vô sanh

Sóng nước diễn thần chú.

Kệ:

Lời cao vắng kẻ tri âm

Lẻ loi, vò vỏ nhận thầm đắng cay

Ngang trời áng pháp vân bay

Thuyền đơn sóng nhẹ một tay khua dầm

Cửa Không pháp lớn voi rồng

Lão tôn bể giáo ví dòng phụng lân

Chúng tinh chánh vị Bắc thần

Cổ kim rạng rỡ một vầng chiếu soi.

3.25 智門光祚禪師 Trí Môn Quang Tộ Thiền Sư

師。出世北塔。後住智門。僧問。如何是般若體。師曰。蚌含明月。曰。如何是般若用。師曰。兔子懷胎。上堂。山僧記得在母胎中有一語。今日舉似大眾。諸人不得作道理商量。還有人商量得麼。若商量不得。三十年後切莫錯舉。

贊曰

未出母胎 一場特地 既出母胎 見錐亡利

拈得眉毛 失卻巴鼻 三十年後 道者切記

或說偈曰

◎一九八四年五月卅一日‧宣公上人作

僧問何謂般若體 師答老蚌含月明

又詢其用大方廣 即云兔子養兒孫

未出母胎真面目 已成道業了本際

眉毛拖地離公案 鼻孔朝天吞太虛

Phiên âm:

sư。xuất thế bắc tháp。hậu trụ trí môn。tăng vấn。 như hà thị bàn nhược thể。 sư viết。bạng hàm minh nguyệt。 viết。như hà thị bàn nhược dụng。sư viết。thố tử hoài thai。thượng đường。san tăng kí đắc tại mẫu thai trung hữu nhất ngữ。kim nhật cử tự đại chúng。chư nhân bất đắc tác đạo lí thương lượng。hoàn hữu nhân thương lượng đắc ma。nhược thương lượng bất đắc。 tam thập niên hậu thiết mạc thác cử。

tán viết

vị xuất mẫu thai

nhất tràng đặc địa

kí xuất mẫu thai

kiến chùy vong lợi

niêm đắc mi mao

thất khước ba tị

tam thập niên hậu

đạo giả thiết kí

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên ngũ nguyệt tạp nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tăng vấn hà vị bát nhã thể

sư đáp lão bạng hàm nguyệt minh

hựu tuân kì dụng đại phương quảng

tức vân thố tử dưỡng nhi tôn

vị xuất mẫu thai chân diện mục

dĩ thành đạo nghiệp liễu bổn tế

mi mao tha địa li công án

tị khổng triêu thiên thôn thái hư

Việt dịch:

Sư trước trụ tại Bắc Tháp, sau về Trí Môn. Một vị tăng hỏi: “Thể của bát nhã là gì?”. Đáp: “như con trai ngậm vầng trăng sáng.” Lại hỏi: “Gì là dụng của bát nhã?”. Đáp: “Như thỏ mang thai”. Một vị tang ghi lại khi sư thăng đường, nói: “Một câu trong thai mẹ, ngày nay cũng nêu ra như thế. Các ngươi không thể thương lượng đạo lý. Lại có người nào thương lượng được chăng?. Nếu chẳng được thì 30 năm sau cũng đừng đưa ra.

Bài tán:

Chưa ra thai mẹ

Vùng đất hứa hẹn

Đã ra thai mẹ

Thấy chùy chẳng bén.

Giữ được lông mày

Lỡ mất chóp mũi

Ba mươi năm sau

Đạo còn ghi khắc.

Kệ:

Thể bát nhã, nói được chăng?

Đáp: như trai ngậm vầng trăng rạng ngời

Dụng Đại Phương Quảng diệu vời

Đáp: Như loài thỏ dưỡng nuôi giống bầy

Diện mục khi chưa xuất thai

Thành tựu đạo nghiệp bản hoài là đây

Lìa công án, lướt thướt mày

Thái hư đầy ắp mũi quay lên trời.

3.26 法眼文益禪師 Pháp Nhãn Văn Ích Thiền Sư

師。餘航魯氏子。參地藏。一日辭去。藏問。上座說三界唯心。萬法唯識。乃指庭前片石曰。且道此石。在心內。在心外。師曰。心內。藏曰。行腳人著甚來由。安片石在心頭。師無語。即放包依止。求決擇。近月餘。呈見解說道理。藏曰。佛法不恁麼。師曰。某甲解窮理絕也。藏曰。若論佛法一切現成。師大悟。後於金陵。三坐道場。周顯德五年七月。國主親加禮問。剃髮沐身告眾訖。跏趺而逝。諡大法眼禪師。塔曰無相。

贊曰

一語服膺 半月毒發 似地普擎 如天普洽

監立宗風 機權生殺 天下清涼 六韜三略

或說偈曰

◎一九八四年六月七日‧宣公上人作

頭上安頭石在心 低首無語細追尋

放下參透廻光照 豁然貫通莫外求

佛法現成非造作 自性清淨不染塵

國主親禮德感召 宇宙同化澤萬春

Phiên âm:

sư。dư hàng lỗ thị tử。tham địa tàng。nhất nhật từ khứ。tăng vấn。 thượng tọa thuyết tam giới duy tâm。vạn pháp duy thức。nãi chỉ đình tiền phiến thạch viết。 thả đạo thử thạch。tại tâm nội。 tại tâm ngoại。sư viết 。 tâm nội。 tàng viết。hành cước nhân trứ thậm lai do。an phiến thạch tại tâm đầu。sư vô ngữ。tức phóng bao y chỉ。cầu quyết trạch。 cận nguyệt dư。trình kiến giải thuyết đạo lí。tàng viết。 phật pháp bất nhẫm ma。sư viết。mỗ giáp giải cùng lí tuyệt dã。 tàng viết。nhược luận phật pháp nhất thiết hiện thành。sư đại ngộ。hậu ư kim lăng。tam tọa đạo tràng。chu hiển đức ngũ niên thất nguyệt。quốc chủ than gia lễ vấn。thế phát mộc than cáo chúng cật。già phu nhi thệ。thụy đại pháp nhãn thiện sư。tháp viết vô tướng。

tán viết

nhất ngữ phục ưng

bán nguyệt độc phát

tự địa phổ kình

như thiên phổ hiệp

giam lập tông phong

ki quyền sanh sát

thiên hạ thanh lương

lục thao tam lược

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đầu thượng an đầu thạch tại tâm

đê thủ vô ngữ tế truy tầm

phóng hạ tham thấu hồi quang chiếu

hoát nhiên quán thông mạc ngoại cầu

phật pháp hiện thành phi tạo tác

tự tính thanh tịnh bất nhiễm trần

quốc chủ thân lễ đức cảm triệu

vũ trụ đồng hóa trạch vạn xuân

Việt dịch:

Sư họ Lỗ, người đất Dư Hàng, tham kiến sư Địa Tạng Quế Lâm. Một hôm sư từ tạ ra đi, sư Quế Lâm hỏi: “Thượng tọa nói ba cõi duy tâm, vạn pháp duy thức.”Rồi chỉ một phiến đá trước sân nói: “Nếu phiến đá kia là đạo thì ở trong tâm hay ở ngoài tâm?” Đáp: “Trong tâm”. Sư Quế Sâm hỏi: “Người hành cước dựa vào điều gì, vì sao lại đặt phiến đá trong tâm?”. Sư không đáp được, tức thì buông bọc hành lý xuống, chưa bi ết phải làm sao. Khoảng một tháng sau, sư trình kiến giải. Sư Quế Sâm nói: “Phật pháp không phải như thế”. Sư đáp: “Tôi đã tận cùng nghĩa lý”. Sư Quế Sâm nói: “Nếu luận về Phật pháp thì tất cả đều hiện hành”. Sư nhân đó đại ngộ. Sau trụ tại Kim Lăng, ba lần tọa đạo tràng. Vào tháng 7 năm Hiển Đức thứ năm, vua đích thân đến vấn an. Sư cạo tóc, tắm gội từ biệt chúng rồi kiết già thị tịch. Thụy hiệu là Đại Pháp Nhãn Thiền Sư, tháp hiệu là Vô Tướng.

Bài tán:

Một lời khuất phục

Nửa tháng độc phát

Như đất trồi lên

Như trời hợp lại.

Dựng lập tông phong

Cơ quyền sinh sát

Thiên hạ thanh lương

Lục thao tam lược*.

..........................

*六韜三略 Binh thư do Khương Tử Nha 姜子牙 và Hoàng Thạch Công 黃石公 soạn ra.

Kệ:

Đầu lại thêm đầu thạch tại tâm

Cúi đầu nín lặng thậm thâm truy tầm

Buông duyên phản chiếu nguồn tâm

Hốt nhiên thông suốt chẳng mong bên ngoài.

Pháp Phật thành chẳng bởi ai

Tự tánh thanh tịnh ly khai hồng trần

Vua cảm đức, lễ tự thân

Vũ trụ hóa hiện muôn xuân hợp hòa.

3.27 警玄 Thái Dương Cảnh Huyền Thiền Sư

師。生江夏張氏。十九為大僧。參梁山。問如何是無相道場。山指觀音曰。者是吳處士畫。師擬對。山急索曰。者是有相底。那箇是無相底。師有省。便禮拜。山曰。何不道取一句。師曰。道即不辭。恐上紙筆。山笑曰。此語上碑去在。師神觀奇偉。童稚即日一食。住太陽。足不越限。脇不至席五十年。宋仁宗天聖五年丁卯七月十九。以偈寄王曙侍郎。其略曰。吾年八十五。修因至如此。問我歸何處。頂相終難覩。停筆而化。墖於本山。

贊曰

無相道場 何處不見 不撥而轉 頓超方便

恐上紙筆 碑語通徧 夜半當天 太陽獨現

或說偈曰

◎一九八四年六月八日‧宣公上人作

無相道場寥然空 人心唯危執厥中

望梅止渴騙自己 畫餅充飢哄兒童

恐落紙筆絕言說 為示規範日午食

八十五年終難覩 坐化歸歟事重重

Phiên âm:

sư。 sanh giang hạ trương thị。thập cửu vi đại tăng。tham lương san。 vấn như hà thị vô tướng đạo tràng。san chỉ quan âm viết。giả thị ngô xử sĩ họa。sư nghĩ đối。san cấp tác viết。 giả thị hữu tướng để。na cá thị vô tướng để。sư hữu tỉnh。tiện lễ bái。san viết。hà bất đạo thủ nhất cú。 sư viết。đạo tức bất từ。khủng thượng chỉ bút。san tiếu viết。thử ngữ thượng bi khứ tại。sư thần quán kì vĩ。đồng trĩ tức nhật nhất thực。trụ thái dương。 túc bất việt hạn。hiếp bất chí tịch ngũ thập niên。tống nhân tông thiên thánh ngũ niên đinh mão thất nguyệt thập cửu。dĩ kệ kí vương thự thị lang。kì lược viết。ngô niên bát thập ngũ。tu nhân chí như thử。 vấn ngã quy hà xử。đính tương chung nan đổ。đình bút nhi hóa。tháp ư bổn san。

tán viết

vô tướng đạo tràng

hà xử bất kiến

bất bát nhi chuyển

đốn siêu phương tiện

khủng thượng chỉ bút

bi ngữ thong biến

dạ bán đương thiên

thái dương độc hiện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vô tướng đạo tràng liêu nhiên không

nhân tâm duy nguy chấp quyết trung

vọng mai chỉ khát phiến tự kỉ

họa bính sung cơ hống nhi đồng

khủng lạc chỉ bút tuyệt ngôn thuyết

vi kì quy phạm nhật ngọ thực

bát thập ngũ niên chung nan đổ

tọa hóa quy dư sự trọng trọng

Việt dịch:

Sư họ Trương, người đất Giang Hạ, Hồ Bắc. Xuất gia làm đại tang năm 19 tuổi. Tham yết thiền sư Lương Sơn, hỏi: “Thế nào là đạo tràng vô tướng?”. Thiền sư chỉ vào bức họa Bồ tát Quán Thế Âm, nói: “Đó là do Ngô Xử Sĩ vẽ.” Sư định đáp lời thì thiền sư ngăn lại, nói: “Đó là hữu tướng ư, đó là vô tướng ư?”. Sư nghe liền tỉnh ngộ, đảnh lễ. Thiền sư bảo: “Sao không nói một câu xem sao?”Sư đáp: ”Nói tức không lời, sợ lên giấy bút”. Thiền sư cười nói: “Lời này từ bia chăng?” . Sư quán sát thần sắc của thiền sư thật hung tráng mặc dù tự thuở bé thơ chỉ ăn ngày một buổi”. Sư trụ tại Thái Dương, chân không đi quá xa, suốt 50 năm hông không chạm chiếu. Vào ngày 19 tháng 7 năm Thiên Thánh thứ năm đời vua Tống Nhân Tông (1027), sư gởi bài kệ cho quan thị lang Vương Lược:

Tôi nay tám mươi lăm

Nhân tu đến thế ấy

Nếu hỏi sẽ về đâu

Tướng đảnh trọn khó thấy”.

Sư dừng bút và hóa, tháp dựng tại núi xưa.

Bài tán:

Đạo tràng vô tướng

Nơi nào chẳng thấy

Chẳng xoay mà chuyển

Liền vượt phương tiện.

Sợ lên giấy bút

Khắc văn trên bia

Vào giữa đêm nay

Riêng mặt trời hiện.

Kệ:

Như nhiên vô tướng đạo tràng

Lòng người chấp cứng nguy nan chỗ này

Lừa cơn khát, mơ rừng mai*

Bánh vẽ đỡ dạ, dối bầy trẻ con

Sợ lạc văn tự, tuyệt ngôn

Giữ gìn khuôn phép chén cơm đúng thời

Khó nhìn thấy tuổi tám mươi

An tọa mà hóa khắp nơi trùng trùng.

…………………………………………

* Lấy tích Tào Tháo lừa quân sĩ trong cơn khát nước bằng cách bảo rằng đi thêm vài dặm đường sẽ gặp một rừng mai.

3.28 重顯 Tuyết Đậu Trọng Hiển Thiền Sư

師。遂寧府李氏子。初經講席。究理窮玄。詰問鋒馳。機辯無敵。參智門。問曰。不起一念。云何有過。門召師近前。師纔近前。門以拂子驀口打。師擬開口。門又打。師豁然開悟。初住翠峰。後住雪竇。僧問。如何是諸佛本源。師曰。千峰寒色。曰。未審向上更有事也無。師曰。雨滴巖花。七月七日。盥沐攝衣。北首而逝。塔全身於寺之西塢。賜號明覺大師。

贊曰

不起一念 滿目埃塵 驀然便摵 寒谷生春

當陽迸出 沒量大人 洞庭秋月 孤朗如銀

或說偈曰

◎一九八四年六月九日‧宣公上人作

機鋒敏銳辯無敵 不起一念何有失

召來便打難開口 擬議即非了諸疑

千峰寒色絕情思 萬點巖花雨後滋

洞庭秋月孤朗照 亘古出類丈夫奇

Phiên âm:

sư。toại ninh phủ lí thị tử。sơ kinh giảng tịch。cứu lí cùng huyền。cật vấn phong trì。cơ biện vô địch tham trí môn。 vấn viết。 bất khởi nhất niệm。 vân hà hữu quá。 môn triệu sư cận tiền。 sư tài cận tiền。 môn dĩ phất tử mạch khẩu đả。sư nghĩ khai khẩu môn hựu đả。 sư hoát nhiên khai ngộ。sơ trụ thúy phong。hậu trụ tuyết đậu。tăng vấn。như hà thị chư phật bổn nguyên。sư viết。thiên phong hàn sắc。viết。vị thẩm hướng thượng canh hữu sự dã vô。sư viết。 vũ tích nham hoa。 thất nguyệt thất nhật。 quán mộc nhiếp y。 bắc thủ nhi thệ。tháp toàn thân ư tự chi tây ổ。tứ hào minh giác đại sư。

tán viết

bất khởi nhất niệm

mãn mục ai trần

mạch nhiên tiện thiết

hàn cốc sanh xuân

đương dương bính xuất

một lượng đại

nhân đỗng đình thu nguyệt

cô lãng như ngân

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

cơ phong mẫn duệ biện vô địch

bất khởi nhất niệm hà hữu thất

triệu lai tiện đả nan khai khẩu

nghĩ nghị tức phi liễu chư nghi

thiên phong hàn sắc tuyệt tình tư

vạn điểm nham hoa vũ hậu tư

động đình thu nguyệt cô lãng chiếu

tuyên cổ xuất loại trượng phu kì

Việt dịch:

Sư họ Lý, người đất Toại Ninh. Thuở còn trẻ thâm hiểu kinh, biện luận sắc bén ít người sánh kịp. Sư tham yết sư Trí M ôn, hỏi: “Không khởi một niệm thì có lỗi gì?”. Sư Trí Môn gọi sư lại gần. Sư vừa bước đến thì sư Trí Môn dùng phất trần đánh vào miệng sư. Sư định mở miệng thì lại bị đánh nữa. Sư hốt nhiên khai ngộ.

Sư trụ tại Thúy Phong, sau lại về trụ tại Tuyết Đậu. Một vị tăng hỏi: “Bản nguyên của chư Phật là gì?”. Đáp: “Ngàn ngọn núi lạnh”. Hỏi: “Chưa rõ được chỗ hướng thượng, có sự [pháp môn] gì hay chăng?”. Đáp: “Giọt mưa đọng trên hoa ngoài hang núi”. Ngày 7 tháng 7 sư tắm gội, thay áo, ngồi quay đầu về hướng Bắc, an nhiên mà hóa. Tháp táng toàn thân, dựng nơi phía Tây chùa. Thụy hiệu là Minh Giác Đại Sư.

Bài tán:

Một niệm chẳng khởi

Con mắt trần mê

Hốt nhiên bị đánh

Hang lạnh xuân về.

Mặt trời xuất hiện

Khôn lường đại nhân

Trăng thu Động Đình

Sáng như dòng bạc.

Kệ:

Cơ phong minh mẫn biện tài

Không khởi một niệm chẳng hay lỗi gì?

Gọi đến đánh liền một khi

Còn suy nghĩ khó thoát nghi cột xiềng.

Chập chùng núi lạnh lặng yên

Hoa tươi mưa điểm trên triền động xa

Động Đình một bóng trăng ngà

Vốn hàng kiệt xuất gọi là trượng phu.

3.29 德韶 Thiên Thai Đức Thiều Quốc Sư

師。處州龍泉陳氏子。參五十四員善知識。後到金陵謁法眼。眼一見。器之。眼上堂。僧問。如何是曹源一滴水。眼曰。是曹源一滴水。僧惘然。師於座下大悟。平生凝滯。渙若冰釋。遂以所悟白眼。眼曰。汝向後當為國王師。祖道光大。我不如也。尋回天台。覩智者大師遺蹤。有若舊居。居之。師有偈曰。 通玄峰頂。不是人間。心外無法。滿目青山。眼聞曰。即此一偈。可起吾宗。開寶五年壬申。集眾言別。跏趺而逝。塔於本山。

贊曰

為王者師 受清涼記 一滴曹源 瀰漫大地

華頂峰前 慧日高麗 接得永明 宗鏡真現

或說偈曰

◎一九八四年六月十日‧宣公上人作

徧參五四善知識 法眼器重恨來遲

即是曹源一滴水 頓斷峰頂數片疑

為王者師光聖教 作人天導度羣迷

宗鏡高懸照幽暗 正智現前情愛離

Phiên âm:

sư。 xử châu long tuyền trần thị tử。 tham ngũ thập tứ viên thiện tri thức。 hậu đáo kim lăng yết pháp nhãn。 nhãn nhất kiến。 khí chi。 nhãn thượng đường。 tăng vấn。 như hà thị tào nguyên nhất tích thủy。 nhãn viết。 thị tào nguyên nhất tích thủy。 tăng võng nhiên。sư ư tọa hạ đại ngộ。 bình sanh ngưng trệ。 hoán nhược băng thích。 toại dĩ sở ngộ bạch nhãn。 nhãn viết。 nhữ hướng hậu đương vi quốc vương sư。 tổ đạo quang đại 。 ngã bất như dã。 tầm hồi thiên thai。 đổ trí giả đại sư di tung。 hữu nhược cựu cư。cư chi。 sư hữu kệ viết。thông huyền phong đính。 bất thị nhân gian。 tâm ngoại vô pháp。 mãn mục thanh san。 nhãn văn viết。tức thử nhất kệ。 khả khởi ngô tông。 khai bảo ngũ niên nhâm thân 。 tập chúng ngôn biệt。 già phu nhi thệ。 tháp ư bổn san。

tán viết

vi vương giả sư

thụ thanh lương kí

nhất tích tào nguyên

di mạn đại địa

hoa đính phong tiền

tuệ nhật cao lệ

tiếp đắc vĩnh minh

tong kính chân hiện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

biến tham ngũ tứ thiện tri thức

pháp nhãn khí trọng hận lai trì

tức thị tào nguyên nhất tích thủy

đốn đoạn phong đính sổ phiến nghi

vi vương giả sư quang thánh giáo

tác nhân thiên đạo độ quần mê

tông kính cao huyền chiếu u ám

chánh trí hiện tiền tình ái li

Việt dịch:

Sư họ Trần, người đất Long Tuyền, Xử Châu, từng tham vấn 54 vị thiện tri thức, sau đến Kim Lăng yết kiến thiền sư Pháp Nhãn. Sư Pháp Nhãn vừa nhìn thấy biết là bậc pháp khí. Khi sư Pháp Nhãn thượng đường, một vị tăng hỏi: “Thế nào là giọt nước nguồn Tào?”. Sư Pháp Nhãn đáp: “Là giọt nước nguồn Tào”. Vị tăng ra vẻ không hiểu, nhưng sư ở dưới tòa nghe được liền đại ngộ, tất cả những nghi hoặc trước kia đều như băng tan. Sư liền đem chỗ ngộ thưa với sư Pháp Nhãn. Sư Pháp Nhãn nói: “Ông về sau sẽ là thầy của hàng quốc vương, làm rạng rỡ đạo của chư Tổ. Ta thật không sánh kịp”. Sư về núi Thiên Thai, tìm những di tích của Trí Giả Đại Sư (538-597), ở lại chỗ đại sư cư trú ngày xưa. Tại đây, sư đề bài kệ:

Trên đỉnh rõ diệu huyền

Chẳng tại nơi nhân sinh

Ngoài tâm không một pháp

Mắt nhìn khắp núi xanh.

Sư Pháp Nhãn đọc bài kệ này, nói: “Như bài kệ này thì có thể dựng được tông phong của ta.” Năm Khai Bảo thứ 5, sư tập họp đồ chúng, tạm biệt rồi an tọa thị tịch. Tháp dựng tại núi xưa.

Bài tán:

Làm thầy quốc vương

Thọ ký Thanh Lương

Một giọt Tào Khê

Tràn đầy đại địa.

Đồi hoa phía trước

Cao Ly tuệ nhật

Tiếp cận Vĩnh Minh

Gương tông hiện thực.

Kệ:

Tham cầu tri thức khắp vùng

Pháp Nhãn khí trọng chậm chân hận lòng

Tào Khê một giọt nước trong

Dứt liền nghi hoặc chất chồng non xanh

Làm thầy hoàng đế xiển minh

Trời người, các chốn quần sinh giáo truyền

Phá tăm tối, tông cao huyền

Lìa xa tình ái, hiện tiền chánh tri.

3.30 金陵法燈禪師 Kim Lăng Pháp Đăng Thiền Sư

師。魏府人也。生而知道。辯才無礙。入法眼之室。上堂。某甲本欲居山藏拙。養病過時。奈緣先師有未了底公案。出來與他了卻。時有僧問。如何是先師未了底公案。師便打。曰。祖禰不了。殃及兒孫。曰。過在甚麼處。師曰。過在我。殃及你。江南國主聞此。問師曰。先師有甚麼不了底公案。師曰。現分析。次僧問。如何是西來密密意。師曰。苦。問。如何是佛法大意。師曰。且問小意。卻來與汝大意。

贊曰

虎項金鈴 師繫能解 百骸一物 兩賽一彩

佛法大意 道喪千載 祖禰不了 分析現在

或說偈曰

◎一九八四年六月十四日‧宣公上人作

生知宿命聖賢流 辯才無礙般若修

居山養晦志淡泊 上堂演教續弘猷

分析不了祇現在 解縛已竟再來遊

殃及兒孫留後患 未識自我休無休

Phiên âm:

sư。ngụy phủ nhân dã。sanh nhi tri đạo。biện tài vô ngại。nhập pháp nhãn chi thất。thượng đường。mỗ giáp bổn dục cư san tàng chuyết。 dưỡng bệnh quá thì。nại duyên tiên sư hữu vị liễu để công án。xuất lai dữ tha liễu khước。thì hữu tăng vấn。như hà thị tiên sư vị liễu để công án。 sư tiện đả。viết。tổ nễ bất liễu。ương cập nhi tôn。viết。quá tại thậm ma xử。 sư viết。quá tại ngã。ương cập nhĩ。giang nam quốc chủ văn thử。 vấn sư viết。tiên sư hữu thậm ma bất liễu để công án。sư viết。hiện phân tích。thứ tăng vấn。như hà thị tây lai mật mật ý。sư viết。khổ vấn。như hà thị phật pháp đại ý。sư viết。thả vấn tiểu ý。khước lai dữ nhữ đại ý。

tán viết

hổ hạng kim linh

sư hệ năng giải

bách hài nhất vật

lưỡng tái nhất thải

phật pháp đại ý

đạo tang thiên tái

tổ nễ bất liễu

phân tích hiện tại

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

sanh tri túc mệnh thánh hiền lưu

biện tài vô ngại bát nhã tu

cư san dưỡng hối chí đạm bạc

thượng đường diễn giáo tục hoằng du

phân tích bất liễu kì hiện tại

giải phược dĩ cánh tái lai du

ương cập nhi tôn lưu hậu hoạn

vị thức tự ngã hưu vô hưu

Việt dịch:

Sư người đất Ngụy Phủ, sư không học mà biết đạo, biện tài vô ngại, được vào cửa pháp của sư Pháp Nhãn. Sư thượng đường, nói: “Ta vốn muốn ẩn trong núi rừng để che dấu chỗ vụng về cùng dưỡng bệnh qua ngày, nhưng hiềm vì tiên sư có lưu lại một công án chưa phân tỏ, nay mang ra cùng người”. Một vị tăng hỏi: “Công án tiên sư lưu lại chưa phân tỏ là gi?.” Sư liền đánh và nói: “Tổ phụ không tỏ, họa cho con cháu”. Hỏi: “Lỗi tại nơi đâu?”. Sư đáp: “Lỗi tại nơi ta mà lụy sang đến ngươi đó”. Vua nghe kể liền cho người hỏi sư: Công án tiên sư lưu lại chưa phân tỏ là gi?.” Đáp: “Hiện phân tích”. Một vị tăng lại hỏi: “Mật ý của Tổ sư từ Tây Trúc đến là gì?”. Đáp: [Diệt] khổ. Lại hỏi: “Đại ý Phật pháp là gì?”. Đáp: “Hãy hỏi tiểu ý, từ đó sẽ biết được đại ý.

Bài tán:

Chuông vàng treo cổ cọp

Sư buộc thì sư mở

Trăm hình hài, một vật

Hai tranh thì một được.

Đại ý của Phật pháp

Quên đạo lý ngàn xưa

Tổ phụ chẳng tường tận

Phân tích hiện tại chưa.

Kệ:

Sinh ra biết túc mạng thánh nhân

Biện tài bát nhã không ngăn tu hành

Thân đạm bạc chốn rừng xanh

Thượng đường hoằng giáo xiển minh pháp thiền

Biện bạch chẳng tận hiện tiền

Tháo mở trói buộc một miền rong chơi

Oan ương con cháu để đời

Chưa thông tự ngã, dừng thời chẳng nên.

3.31 義青 Đầu Tử Nghĩa Thanh Thiền Sư

師。生青社李氏。幼試經得度。聽華嚴。至即心自性。忽猛省。謁浮山。時圓鑑夢得俊鷹畜之。遂令師看。外道問佛不問有言話。三年。鑑曰。汝記得話頭麼。師擬對。鑑掩其口。師開悟。且拜。鑑曰。汝妙契玄機耶。師曰。設有也須吐卻。自此復經三年。鑑每示洞上宗旨。師悉妙契。復出太陽頂相。曰。代吾續洞上宗風。無留此間。師住投子。遷海會。敝衣楮衾。不畜長物。宋神宗元豐癸亥五月。陞堂書偈而化。闍維舍利五色。葬三峰菴。

贊曰

夢叶青鷹 天生骨俊 踢倒浮山 滅太陽令

舌卷風雷 烹凡鍊聖 郢陽春輝 新豐曲震

或說偈曰

◎一九八四年六月十六日‧宣公上人作

試經得度入空門 即心自性悟真宗

外道問佛非言說 內明光照掩口云

洞上高風春輝普 浮山法雨露華濃

超凡入聖離執著 逍遙快樂泯語文

Phiên âm:

sư。sanh thanh xã lí thị。ấu thí kinh đắc độ。thính hoa nghiêm。chí tức tâm tự tính。hốt mãnh tỉnh。yết phù san。thì viên giám mộng đắc tuấn ưng súc chi。toại lệnh sư khán ngoại đạo vấn phật bất vấn hữu ngôn thoại。tam niên。giám viết。nhữ kí đắc thoại đầu ma。sư nghĩ đối。 giám yểm kì khẩu。sư khai ngộ。thả bái。giám viết。 nhữ diệu khế huyền cơ da。sư viết。thiết hữu dã tu thổ khước。tự thử phục kinh tam niên。 giám mỗi kì động thượng tông chỉ。 sư tất diệu khế。 phục xuất thái dương đỉnh tướng。 viết。đại ngô tục động thượng tông phong。vô lưu thử gian。 sư trụ đầu tử。thiên hải hội。tệ y chử khâm。 bất súc trường vật。tống thần tông nguyên phong quý hợi ngũ nguyệt。 thăng đường thư kệ nhi hóa。đồ duy xá lợi ngũ sắc。táng tam phong am。

tán viết

mộng hiệp thanh ưng

thiên sanh cốt tuấn

thích đảo phù san

diệt thái dương lệnh

thiệt quyển phong lôi

phanh phàm luyện thánh

dĩnh dương xuân huy

tân phong khúc chấn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thí kinh đắc độ nhập không môn

tức tâm tự tính ngộ chân tông

ngoại đạo vấn phật phi ngôn thuyết

nội minh quang chiếu yểm khẩu vân

đỗng thượng cao phong xuân huy phổ

phù san pháp vũ lộ hoa nùng

siêu phàm nhập thánh li chấp trứ

tiêu diêu khoái lạc mẫn ngữ văn.

Việt dịch:

Sư họ Lý người đất Thanh Xã, thuở nhỏ nghe kinh, khi nghe kinh Hoa Nghiêm đến câu: “Tự Tánh Tức Tâm” hốt nhiên tỉnh ngộ. Sư tham kiến sư Phù Sơn Viên Giám. Lúc bấy giờ sư Viên Giám mộng thấy được chim ưng rất đẹp nên nuôi dưỡng. Sư Viên Giám lại bảo sư nghiệm về câu chuyện ngoại đạo vấn Phật về vô ngôn và hữu ngôn. Ba năm sau sư Viên Giám hỏi: “Ông thấy được thoại đầu ấy chăng?”. Sư toan đáp thì sư Viên Giám liền chặn miệng sư lại. Sư khai ngộ, liền đảnh lễ. Sư Viên Giám nói: “Nay ngươi đã khế hợp được huyền cơ rồi đó”. Sư đáp: “Chỗ có được đã nhả ra ngay tại chỗ”. Suốt ba năm sau mỗi khi sư Viên Giám nói đến tông chỉ Tào Động thì sư liền hiểu dễ dàng, sáng như mặt trời hiện trên đỉnh núi. Sư Viên Giám nói: “Ông thay ta nối tiếp tông phong Tào Động, không nên lưu lại đây”. Sư trụ tại núi Đầu Tử, sau đi về Hải Hội, chỉ mặc áo cũ, không giữ vật gì quý giá. Năm Nguyên Phong Quý Hợi, vào tháng 5 đời vua Tống Thần Tông sư thăng đường để lại bài kệ và thị tịch, đồ chúng hỏa táng thu xá lợi năm màu, táng tại am Tam Phong.

Bài tán:

Mộng gặp chim ưng xanh

Trời sinh thân tuấn tú

Đạp ngã cả Phù Sơn

Dập tắt ánh mặt trời.

Lưỡi sấm gió cuồn cuộn

Luyện thánh, rèn đúc phàm

Chan hòa ánh xuân tươi

Khúc hát rung động trời.

..........

*Kinh đô nước Sở 楚 ngày xưa, nay thuộc về địa phận tỉnh Hồ Bắc.

Kệ:

Thi kinh vào được cửa Không

Chân tông tự tánh tức tâm, ngộ rồi!

Ngoại đạo hỏi Phật không lời

Bên trong sáng tỏ miệng người lặng câm.

Phát huy Động Thượng núi xuân

Như mưa hoa, pháp Phù Sơn nồng nàn

Lìa chấp trước, thánh siêu phàm

Tiêu diêu khoái lạc chẳng màng ngữ ngôn.

3.32 義懷 Thiên Y Nghĩa Hoài Thiền Sư

師。溫州永嘉樂清陳氏子。參明覺。明曰。恁麼也不得。不恁麼也不得。恁麼不恁麼總不得。師擬議。明打出。如是者數四。尋為水頭。因汲水折擔忽悟。呈偈曰。一二三四五六七。萬仞峰頭獨足立。驪龍頷下奪明珠。一言勘破維摩詰。明聞之。拊几稱善。後七坐道場。化行海內。師示寂時。門人才問。如何是畢竟事。豎拳示之。遂寢。推枕而寂。塔全身寺東。崇寧中諡振宗禪師。

贊曰

擔水不易 折擔猶難 奪得明珠 任運走盤

萬峰踏斷 豎起剎竿 舟行陸地 匝匝波瀾

或說偈曰

◎一九八四年十一月廿八日‧宣公上人作

這樣那樣總不傳 當頭棒喝破疑團

呈偈奪珠露端倪 微言道出古今玄

門人請問畢竟義 尊者豎拳示妙機

無疾而逝吉祥臥 頓悟了脫生死關

Phiên âm:

sư。ôn châu vĩnh gia lạc thanh trần thị tử。tham minh giác minh viết。 nhẫm ma dã bất đắc。 bất nhẫm ma dã bất đắc。nhẫm ma bất nhẫm ma tổng bất đắc。sư nghĩ nghị。minh đả xuất。như thị giả sổ tứ。 tầm vi thủy đầu。nhân cấp thủy chiết đam hốt ngộ。trình kệ viết。nhất nhị tam tứ ngũ lục thất 。vạn nhận phong đầu độc túc lập。li long hạm hạ đoạt minh châu。nhất ngôn khám phá duy ma cật。minh văn chi。phụ kỉ xưng thiện。 hậu thất tọa đạo tràng。hóa hành hải nội。sư kì tịch thì。môn nhân tài vấn。 như hà thị tất cánh sự。 thụ quyền kì chi。 toại tẩm。 thôi chẩm nhi tịch。 tháp toàn thân tự đông。sùng ninh trung thụy chấn tông thiền sư

tán viết

đam thủy bất dịch

chiết đam do nan

đoạt đắc minh châu

nhậm vận tẩu bàn

vạn phong đạp đoạn

thụ khởi sát can

chu hành lục địa

táp táp ba lan

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên thập nhất nguyệt nhập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

giá dạng na dạng tổng bất truyền

đương đầu bổng hát phá nghi đoàn

trình kệ đoạt châu lộ đoan nghê

vi ngôn đạo xuất cổ kim huyền

môn nhân thỉnh vấn tất cánh nghĩa

tôn giả thụ quyền thị diệu cơ

vô tật nhi thệ cát tường ngọa

đốn ngộ liễu thoát sanh tử quan

Việt dịch:

Sư họ Trần người đất Vĩnh Gia, Ôn Châu Lạc Thanh, tham yết sư Minh Giác (Tuyết Đậu). Sư Minh Giác bảo: “Như thế cũng chẳng được. Không như thế cũng chẳng được. Như thế, không như thế cũng chẳng được”. Sư định đáp thì sư Minh Giác đánh đuổi ra. Cả đến bốn lần đều như vậy. Lại khiến sư gánh nước, bửa củi. Sư chuyên tâm tu, chợt có chỗ ngộ, liền trình kệ:

Một hai ba bốn năm sáu bảy

Một mình trên đỉnh* núi lam

Minh châu quyết đoạt dưới hàm ly long

Một câu khám phá Duy Ma Cật.

Sư Minh Giác nghe xong, vỗ vào ghế tán thán. Sau đó sư trụ bảy nơi, hoằng pháp trong nước. Lúc sư sắp tịch, môn đồ hỏi: “Pháp cứu cánh là gì?”. Sư đưa nắm tay lên, nằm xuống buông chiếc gối mà hóa. Tháp dựng tại phía Đông chùa, táng toàn thân. Đời vua Tống, Sùng Ninh ban thụy hiệu là Chấn Tông thiền sư.

……………………

*Nhận, nhà Chu 周 định 8 thước là một nhận (chừng sáu thước bốn tấc tám phân bây giờ).

Bài tán:

Gánh nước chẳng dễ

Bửa củi cũng khó

Đoạt được minh châu

Tùy thuận chạy quanh.

Núi đồi thơ thẩn

Dựng cột làm chùa

Thuyền đi trên đất

Sóng gợn mấy vòng.

Kệ:

Dáng này kiểu nọ bất truyền

Gậy [kim cang] hét phá liền mối nghi

Đoạt châu, tháo gỡ, trình thi

Lời vàng chuyển đạo xưa nay mật huyền

Môn nhân hỏi đạo bản nguyên

Nắm tay biểu thị cơ duyên diệu kỳ

Vô bệnh an tọa hồi quy

Đốn ngộ sinh tử thoát ly buộc ràng.

3.33 延壽 Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư

師。餘航王氏子。於天台天柱峰習定。暨謁韶國師。器之。密授玄旨。謂曰。汝與元帥有緣。他日大興佛事。忠懿王請開山靈隱。明年遷永明。僧問。如何是永明妙旨。師曰。更添香著。曰。謝師指示。師曰。且喜沒交涉。僧禮拜。師曰。聽取一偈。欲識永明旨。門前一湖水。日照光明生。風來波浪起。問。如何是大圓鏡。師曰。破砂盆。開寶八年臘月二十六日辰時。焚香告眾。跏趺而終。塔於大慈。後遷永明。宋太宗賜額曰壽寧院。

贊曰

拈破砂盆 作大圓鏡 照耀乾坤 高低普應

宗鏡弘開 包括賢聖 河目海口 拍拍是令

或說偈曰

◎一九八四年十二月四日‧宣公上人作

禪淨雙明帶角虎 十萬洪名作佛祖

法眼三代傳宗旨 淨土九品續心符

大圓鏡智慧光照 破砂盆碎露本尊

湖水平靜波未起 高風亮節化窮獨

Phiên âm:

sư。dư hàng vương thị tử。 ư thiên thai thiên trụ phong tập định。kị yết thiều quốc sư。khí chi。mật thụ huyền chỉ。 vị viết。 nhữ dữ nguyên suất hữu duyên。tha nhật đại hưng phật sự。trung ý vương thỉnh khai san linh ẩn。minh niên thiên vĩnh minh。t ă ng vấn。như hà thị vĩnh minh diệu chỉ。 sư viết。canh thiêm hương trứ。viết。tạ sư chỉ kì。sư viết。thả hỉ một giao thiệp。tăng lễ bái。sư viết。thính thủ nhất kệ。dục thức vĩnh minh chỉ。môn tiền nhất hồ thủy。nhật chiếu quang minh sanh。phong lai ba lãng khởi。vấn。như hà thị đại viên kính。sư viết。phá sa bồn。khai bảo bát niên lạp nguyệt nhị thập lục nhật thần thì。phần hương cáo chúng。già phu nhi chung。tháp ư đại từ。hậu thiên vĩnh minh。tống thái tông tứ ngạch viết thọ ninh viện。

tán viết

niêm phá sa bồn

tác đại viên kính

chiếu diệu càn khôn

cao đê phổ ứng

tông kính hoằng khai

bao quát hiền thánh

hà mục hải khẩu

phách phách thị lệnh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát tứ niên thập nhị nguyệt tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiền tịnh song minh đái giác hổ

thập vạn hồng danh tác phật tổ

pháp nhãn tam đại truyền tông chỉ

tịnh thổ cửu phẩm tục tâm phù

đại viên kính trí tuệ quang chiếu

phá sa bồn toái lộ bổn tôn

hồ thủy bình tĩnh ba vị khởi

cao phong lượng tiết hóa cùng độc

Việt dịch:

Sư họ Vương, người đất Dư Hàng, sau đến ngọn Thiên Trụ ở núi Thiên Thai yết kiến Thiều quốc sư tập tu thiền, được trọng và mật trao huyền chỉ, nói: “Ông có duyên với vị sư trước, sau này hãy đại hưng Phật pháp. Trung Ý Vương mời khai mở chùa Linh Ẩn trên núi. Năm sau đó đi về Vĩnh Minh. Một vị tăng hỏi: “Diệu chỉ của Vĩnh Minh là gì?”. Đáp: “Thắp thêm hương cho sáng tỏ”. Hỏi: “Xin sư chỉ rõ hơn”. Đáp: “Nên vui mừng vì mất tất cả giao tế”. Vị tăng lễ bái. Sư nói: Hãy lắng nghe ta nói kệ:

Muốn biết yếu chỉ Vĩnh Minh

Hãy nhìn hồ nước trước cửa

Mặt trời chiếu, hiện quang minh

Gió đưa thì sóng gợn.

Lại hỏi: “Đại viên kính là gì?”. Đáp: “Bồn cát vỡ tung”. Ngày 26 tháng 12, năm Khai Bảo thứ 8 sư thắp hương cáo biệt đồ chúng mà hóa. Tháp dựng tại Đại Từ, sau dời về Vĩnh Minh. Vua Tống thái Tông ban tặng biển ngạch là Thọ Ninh Viện.

Bài tán:

Đập vỡ bồn cát

Làm kính đại viên

Chiếu diệu càn khôn

Thấp cao đều ứng.

Hoằng khai tông môn

Bao quát thánh hiền

Mắt sông miệng biển

Tất cả là lệnh.

Kệ:

Thiền Tịnh như cọp mang sừng

Hồng danh Phật Tổ muôn phần chấn hưng

Ba đời pháp nhãn truyền tông

Tịnh độ chín phẩm tâm thông nối hàng

Đại viên kính rạng tuệ quang

Bản tông hiển lộ vỡ tan cát, bồn

Sóng êm phẳng lặng mặt hồ

Tác phong rạng rỡ vô cùng độc tôn.

3.34 了元 Phật Ấn Liễu Nguyên Thiền Sư

師。浮梁人。姓林氏。字寶覺。生有祥光。鬚髮俱現。二歲琅誦詩書。既長。博覽典墳。卷不再舒。因讀楞嚴有省。辭親出家。禮寶積寺試法華。受具。後謁廬山開先寺暹道者。問荅敏捷。乃稱賞。遂嗣其法。謁圓通訥。訥曰。骨格似雪竇。後來之俊也。留掌書記。自江州承天遷淮之十方。廬之開先歸宗。潤之金焦。江西之大仰雲居。四十年間。縉紳之賢者多與之遊。宋元符元年正月四日。聽客語有會心者。一笑而化。如師真照。

贊曰

中楞嚴毒 死開先甕 利齒獰牙 諸方頭痛

侮聖欺賢 撈龍打鳳 描得師真 笑破世夢

或說偈曰

◎一九八五年三月十九日‧宣公上人作

佛印禪師印佛心 東坡居士坡東林

生具鬚髮丈夫相 長讀經史精典墳

楞嚴徹悟堅固定 法華照了權實文

一笑而化無所住 四維上下任縱橫

Phiên âm:

sư。 phù lương nhân。 tính lâm thị。 tự bảo giác。 sanh hữu tường quang。 tu phát câu hiện。nhị tuế lang tụng thi thư。 kí trường。 bác lãm điển phần。 quyển bất tái thư。 nhân độc lăng nghiêm hữu tỉnh。 từ thân xuất gia。lễ bảo tích tự thí pháp hoa。thụ cụ。 hậu yết lư san khai tiên tự tiêm đạo giả。 vấn đáp mẫn tiệp。 nãi xưng thưởng。 toại tự kì pháp。 yết viên thông nột。 nột viết。 cốt cách tự tuyết đậu。 hậu lai chi tuấn dã。 lưu chưởng thư kí。 tự giang châu thừa thiên thiên hoài chi thập phương。lư chi khai tiên quy tông。 nhuận chi kim tiêu。 giang tây chi đại ngưỡng vân cư。 tứ thập niên gian。 tấn thân chi hiền giả đa dữ chi du。tống nguyên phù nguyên niên chánh nguyệt tứ nhật。 thính khách ngữ hữu hội tâm giả。 nhất tiếu nhi hóa。 như sư chân chiếu。

tán viết

trung lăng nghiêm độc

tử khai tiên úng

lợi xỉ nanh nha

chư phương đầu thống

vũ thánh khi hiền

lao long đả phụng

miêu đắc sư chân

tiếu phá thế mộng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phật ấn thiện sư ấn phật tâm

đông pha cư sĩ pha đông lâm

sanh cụ tu phát trượng phu tương

trường độc kinh sử tinh điển phần

lăng nghiêm triệt ngộ kiên cố định

pháp hoa chiếu liễu quyền thật văn

nhất tiếu nhi hóa vô sở trụ

tứ duy thượng hạ nhậm tung hoành.

Việt dịch:

Sư họ Lâm, tự là Bảo Giác, người đất Phù Lương. Khi sinh ra có ánh sáng, tóc râu đều đủ. Lên 2 tuổi đã biết tụng thi thư, lúc trưởng thành lãm thông điển tịch, thường không mở sách ra hai lần. Nhân đọc kinh Lăng Nghiêm có chỗ ngộ, từ biệt cha mẹ xuất gia, lễ bái chùa Bảo Tích học kinh Pháp Hoa, thọ giới cụ túc. Sau đó yết kiến sư [Thiện] Tiêm ở chùa Khai Tiên, Lư Sơn, đối đáp sắc bén nên được khen thưởng, trở thành đệ tử nối pháp. Sư lại tham vấn sư Viên Thông [Cư] Nột. Sư Viên Thông nói: “Khí phách tương tự sư Tuyết Đậu, sẽ là hàng kiệt xuất của hậu lai”. Sư lại làm thư ký cho chùa. Sư trụ tại chùa Thừa Thiên ở Giang Châu, sau đó đến Hoài Nam, Thập Phương. Sau về chùa Khai Tiên ở Lư Sơn phát huy tông phái xưa, được bổ nhuận tại Kim Tiêu. Sau lại đến Đại Ngưỡng Vân Cư ở Giang Tây. Trong suốt 40 năm giao tiếp cùng hàng nhân sĩ đương thời. Năm Nguyên Phù thứ nhất đời Tống, vào ngày 4 tháng giêng có một người khách đến nói đã hiểu được tâm. Sư cười mà hóa, như sư Chân Chiếu.

Bài tán:

Trúng độc Lăng Nghiêm

Chết tại Khai Tiên

Răng bén ngà hung

Các phương nhức đầu.

Lấn thánh ép hiền

Vớt rồng, bắt phượng

Tả đúng như sư

Cười đời tan mộng.

Kệ:

Ấn thiền sư ấn Phật tâm

Đông Pha cư sĩ phương Đông nghiêng rừng

Lọt lòng râu tóc anh hùng

Lớn lên đọc tụng tinh thông điển phần

Lăng Nghiêm đại định kiên tâm

Pháp Hoa chiếu diệu kinh văn thật, quyền.

Vô sở trụ, cười qua đời

Bốn phương trên dưới tùy thời dọc ngang.

3.35 道齊 Vân Cư Đạo Tề Thiền Sư

師。洪州金氏子。徧歷禪會。學心未息。後遇法燈禪師。機緣頓契。有頌曰。接物利生絕妙。外主終是不肖。他家自有兒孫。將來用得恰好。師謂門弟子曰。達磨(摩)言。此方經唯楞伽可以印心。吾讀此經。偈云。諸法無法體。而說唯是心。不見於自心。而起於分別。可謂大慈悲父。如實極譚。僧問。如何是佛。師曰。汝是阿誰。師在東禪。雙林。雲居三處住持。著語要搜玄。 古代別等集。盛行於世。

贊曰

如何是佛 汝是阿誰 心不見心 何處分離

外生不肖 吾道無兒 古代別 大慈大悲

或說偈曰

◎一九八五年三月廿日‧宣公上人作

雲居巖峻師子棲 龍象代興在江西

道公法筵化緇素 燈明古今燭幽虛

楞伽印心開正眼 般若離相度癡愚

慈悲喜捨四無量 此界他方總皈依

Phiên âm:

sư。 hồng châu kim thị tử。biến lịch thiện hội。 học tâm vị tức。 hậu ngộ pháp đăng thiện sư。 cơ duyên đốn khế。 hữu tụng viết。 tiếp vật lợi sanh tuyệt diệu。 ngoại chủ chung thị bất tiếu。tha gia tự hữu nhi tôn。 tương lai dụng đắc kháp hảo。 sư vị môn đệ tử viết。 đạt ma(ma)ngôn。 thử phương kinh duy lăng già khả dĩ ấn tâm。 ngô độc thử kinh。 kệ vân。 chư pháp vô pháp thể。 nhi thuyết duy thị tâm。 bất kiến ư tự tâm。 nhi khởi ư phân biệt。 khả vị đại từ bi phụ。 như thật cực đàm。 tăng vấn。 như hà thị phật。 sư viết。 nhữ thị a thùy。 sư tại đông thiền。song lâm。 vân cư tam xứ trụ trì。 trứ ngữ yếu sưu huyền。cổ đại biệt đẳng tập。 thịnh hành ư thế。

tán viết

như hà thị phật

nhữ thị a thùy

tâm bất kiến tâm

hà xử phân li

ngoại sanh bất tiếu

ngô đạo vô nhi

cổ đại biệt thị

đại từ đại bi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vân cư nham tuấn sư tử tê

long tượng đại hưng tại giang tây

đạo công pháp diên hóa truy tố

đăng minh cổ kim chúc u hư

lăng già ấn tâm khai chánh nhãn

bát nhã li tướng độ si ngu

từ bi hỉ xả tứ vô lượng

thử giới tha phương tổng quy y

Việt dịch:

Sư họ Kim, người đất Hồng Châu, tham vấn các thiền hội không dừng nghỉ. Sau đó đến gặp Pháp Đăng thiền sư, cơ duyên hòa hợp. Sư có bài tụng:

“Tiếp vật lợi sinh diệu kỳ

Chủ ngoài nào có thứ gì tốt hơn

Nhà ta tự có cháu con

Tương lai hữu dụng lại còn tốt tươi”.

Sư lại bảo môn đồ: “Tổ Đạt Ma nói rằng kinh Lăng Già khả dĩ ấn tâm. Ta đọc kinh ấy, có câu kệ rằng:

“Các pháp không pháp thể

Thuyết rằng chỉ có tâm

Nếu không thấy tự tâm

Liền khởi sinh phân biệt.

Đáng là bậc cha hiền

Lời lời đều như thực.”

Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?. Sư đáp: “Ông là ai?”. Sư trụ tại ba xứ Đông Thiền, Song Lâm, và Vân Cư, sưu tập và trước tác huyền ngữ xưa, thịnh hành ở thế gian.

Bài tán:

Thế nào là Phật?

Mày tên là chi?

Tâm không thấy tâm

Xứ nào phân ly.

Dòng ngoài không giống

Đạo ta không con

Đời xưa hẳn vậy

Đại từ đại bi.

Kệ:

Núi Vân cao dừng chân sư tử

Đất Giang Tây long tượng đại hưng

Đạo công chiếu pháp độ tăng

Đuốc hoa kim cổ xóa tan u trầm.

Lăng Già kinh ấn tâm, khai nhãn

Bát nhã văn ly tướng, độ mê.

Từ bi hỉ xả tứ thiền

Cõi này, phương ấy khắp miền quy y.

3.36 Phù Dung Đạo Khải Thiền Sư

師。生沂州崔氏。幼學辟穀。隱伊陽山。因試法華得度。謁投子於海會。乃問。佛祖言教如家常茶飯。離此之外。別有為人處也無。子曰。汝道寰中天子。還假堯舜禹湯也無。師欲進語。子以拂子摵師口。曰。汝發意來。早有三十棒也。師了然開悟。再拜便行。子曰。且來闍黎。師不顧。子曰。汝到不疑之地耶。師掩耳。後住東京天寧。大觀初兩度褒封賜紫。加定照師號。師悉讓還。宋徽宗重和元年戊戌五月十四。索筆書偈而逝。

贊曰

師之道行 玉蘊荊山 誓捐聲利 褒顯讓還

矜榮網勢 誰不汗顏 法中師表 千古相關

或說偈曰

◎一九八五年三月廿一日‧宣公上人作

一聞千悟獲不退 百界萬般各皆如

欲言發意三十棒 思絕慮亡半字空

再拜辭行飄然去 掩耳弗顧理事通

法門龍象釋師表 規範楷式古今輝

Phiên âm:

sư。 sanh nghi châu thôi thị。ấu học tịch cốc。 ẩn y dương san。 nhân thí pháp hoa đắc độ。 yết đầu tử ư hải hội。nãi vấn。 phật tổ ngôn giáo như gia thường trà phạn。 li thử chi ngoại。 biệt hữu vi nhân xứ dã vô。 tử viết。 nhữ đạo hoàn trung thiên tử。 hoàn giả nghiêu thuấn vũ thang dã vô。 sư dục tiến ngữ。 tử dĩ phất tử thiết sư khẩu。 viết。 nhữ phát ý lai。 tảo hữu tam thập bổng dã。sư liễu nhiên khai ngộ。 tái bái tiện hành。 tử viết。 thả lai xà lê。 sư bất cố。 tử viết。 nhữ đáo bất nghi chi địa da。 sư yểm nhĩ。 hậu trụ đông kinh thiên ninh。 đại quan sơ lưỡng độ bao phong tứ tử。 gia định chiếu sư hào。 sư tất nhượng hoàn。 tống huy tông trọng hòa nguyên niên mậu tuất ngũ nguyệt thập tứ。tác bút thư kệ nhi thệ。

tán viết

sư chi đạo hành

ngọc uẩn kinh san

thệ quyên thanh lợi

bao hiển nhượng hoàn

căng vinh võng thế

thùy bất hãn nhan

pháp trung sư biểu

thiên cổ tương quan

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhất văn thiên ngộ hoạch bất thối

bách giới vạn bàn các giai như

dục ngôn phát ý tam thập bổng

tư tuyệt lự vong bán tự không

tái bái từ hành phiêu nhiên khứ

yểm nhĩ phất cố lí sự thông

pháp môn long tượng thích sư biểu

quy phạm giai thức cổ kim huy

Việt dịch:

Sư họ Thôi, người đất Nghi Châu. Thuở nhỏ học tịch cốc nơi núi Y Dương, sau thi Pháp Hoa kinh mà được độ. Sư tham yết sư Đầu Tử, nơi hải hội sư thưa: “Ngôn giáo của Phật Tổ như cơm nước hằng ngày, nếu ngoài những thứ này thì người và nơi chốn đều không?”. Sư Đầu Tử nói: “Ông nói đi, với các thiên tử, Nghiêu Thuấn cũng là không cả ư?” Sư định đối đáp nhưng sư Đầu Tử dùng phất trần ngăn lại, bảo: “Ông mà khởi niệm thì liền ăn 30 gậy đó”. Sư hốt nhiên khai ngộ, liền lễ bái lần nữa rồi từ tạ. Sư Đầu Tử nói: “Hãy đến chỗ xà lê”. Sư không ngoảnh lại. Sư Đầu Tử nói: “Ông hãy đến chỗ không còn nghi ngại”. Sư bịt tai, đi thẳng. Sau sư trụ tại Đông Kinh, Thiên Ninh. Sư được ban áo ca sa màu tía hai lần, và tặng hiệu là Định Chiếu thiền sư, nhưng sư đều không nhận. Ngày 14 tháng 7 năm Mậu Tuất, đời vua Tống Huy Tông, thời Trọng Hòa nguy ên niên, s ư viết kệ từ biệt đồ chúng, và thị tịch.

Bài tán:

Đạo hạnh của sư

Ngọc ẩn Kinh Sơn

Nguyện lìa danh lợi

Tán tụng chẳng cần.

Kiêu vinh ngạo quyền

Ai người chẳng thẹn

Sư biểu trong pháp

Ngàn năm tương quan.

Kệ:

Không thoái, nghe một ngộ ngàn

Trăm chốn vạn loại cũng bằng như như

Ba mươi gậy, khởi ngôn từ

Chẳng còn nửa chữ, suy tư tuyệt dòng

Tạ từ nhẹ bước phiêu bồng

Che tai chẳng ngó, lý thông, sự tường.

Pháp môn mẫu mực cho đời

Quy phạm, khuôn phép rạng ngời cổ kim.

3.37 Viên Chiếu Tông Bổn Thiền Sư

師。常州無錫管氏子。至池陽謁天衣懷。懷舉天親從彌勒內宮而下。無著問曰。人間四百年。彼天為一晝夜。彌勒於一時中。成就五百億天子。證無生法忍。未審說甚麽法。天親曰。祗說者個法。如何是者個法。師久而開悟。一日室中問師。即心即佛時如何。師曰。殺人放火有甚麽難。於是名播寰宇。師全身塔於蘇之靈巖。

贊曰

說者個法 梵音深妙 即佛即心 只堪一笑

放火殺人 動絃別調 喜動宸庭 法燈高照

或說偈曰

◎一九八五年三月廿二日‧宣公上人作

無著方便化天親 回小向大用舌根

五億同證法忍道 六識皆為性淨明

未審其中微妙義 且看世上殺人精

聲動宸庭驚四海 宗本德業度乾坤

Phiên âm:

sư。 thường châu vô tích quản thị tử。 chí trì dương yết thiên y hoài。 hoài cử thiên thân tòng di lặc nội cung nhi hạ。 vô trứ vấn viết。 nhân gian tứ bách niên。 bỉ thiên vi nhất trú dạ。di lặc ư nhất thì trung。 thành tựu ngũ bách ức thiên tử。 chứng vô sanh pháp nhẫn。 vị thẩm thuyết thậm ma pháp。 thiên thân viết。chỉ thuyết giả cá pháp。 như hà thị giả cá pháp。sư cửu nhi khai ngộ。 nhất nhật thất trung vấn sư。 tức tâm tức phật thì như hà。 sư viết。 sát nhân phóng hỏa hữu thậm ma nan。 ư thị danh bá hoàn vũ。 sư toàn thân tháp ư tô chi linh nham。

tán viết

thuyết giả cá pháp

phạm âm thâm diệu

tức phật tức tâm

chỉ kham nhất tiếu

phóng hỏa sát nhân

động huyền biệt điều

hỉ động thần đình

pháp đăng cao chiếu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vô trứ phương tiện hóa thiên thân

hồi tiểu hướng đại dụng thiệt căn

ngũ ức đồng chứng pháp nhẫn đạo

lục thức giai vi tính tịnh minh

vị thẩm kì trung vi diệu nghĩa

thả khán thế thượng sát nhân tinh

thanh động thần đình kinh tứ hải

tông bổn đức nghiệp độ càn khôn.

Việt dịch:

Sư họ Quản, người đất Vô Tích, Thường Châu, đến Trì Dương tham yết sư Thiên Y Nghĩa Hoài. Sư Nghĩa Hoài nêu câu hỏi: “Bồ tát Thiên Thân từ nội cung Di Lặc xuống trần. Bồ tát Vô Trước hỏi rằng 400 năm ở nhân gian bằng một ngày một đêm nơi cõi trời kia. Bồ tát Di Lặc trong một lúc, thành tựu cho 500 ức thiên tử chứng pháp nhẫn vô sinh, chưa rõ là pháp gì?”. Sư Thiên Thân đáp: “chỉ nói pháp ấy, pháp ấy là pháp gì?”. Sư nghe một lúc sau thì tỏ ngộ. Một hôm trong thất có người hỏi: “Tức Tâm tức Phật, lúc ấy thì thế nào?”. Sư đáp: “Giết người, phóng hỏa thì có khó khăn gì?”. Danh tiếng sư từ đó vang khắp. Tháp dựng tại Tô Châu Linh Nham, táng toàn thân.

Bài tán:

Người thuyết pháp ấy

Phạm âm thâm diệu

Tức Phật tức tâm

Chỉ một nụ cười.

Phóng hỏa sát nhân

Khảy đàn khác điệu

Vui náo cung đình

Pháp đăng tỏa chiếu.

Kệ:

Vô Trước hóa độ Thiên Thân

Lưỡi này hồi Tiểu, hướng căn Đại thừa

Năm ức chứng pháp vô sinh

Sáu thức thể tánh tịnh minh cũng đồng

Diệu nghĩa tiềm ẩn chưa thông

Điêu tàn thế sự, thử trông nhân tình

Kinh bốn bể, động cung đình

Đức nghiệp Tông Bổn, một vành càn khôn.

3.38 靈隱文勝禪師 Linh Ẩn Văn Thắng Thiền Sư

師。雲居道齊禪師法嗣也。僧問。古鑑未磨時如何。師曰。古鑑。曰。磨後如何。師曰。古鑑。曰。未審分不分。師曰。更照看。問。如何是和尚家風。師曰。莫訝荒疎。曰。忽遇客來。作麼生。師曰。喫茶去。

贊曰

鑑磨未磨 誰審分否 還更照看 二頭三手

莫訝荒疎 家風露醜 客來接待 喫茶快走

或說偈曰

◎一九八五年三月廿三日‧宣公上人作

過去七佛在杭州 今日靈隱古德修

文勝禪師為法主 僧伽學者俱來求

客至喫茶速謀道 人往精進向峰頭

心鏡既明照幽暗 光芒萬丈射斗牛

Phiên âm:

sư。 vân cư đạo tề thiền sư pháp tự dã。 tăng vấn。 cổ giám vị ma thì như hà。 sư viết。 cổ giám。 viết。 ma hậu như hà。 sư viết。 cổ giám。viết。 vị thẩm phân bất phân。 sư viết。 canh chiếu khán。 vấn。 như hà thị hòa thượng gia phong。 sư viết。 mạc nhạ hoang sơ。 viết。 hốt ngộ khách lai。 tác ma sanh。 sư viết。 khiết trà khứ。

tán viết

giám ma vị ma

thùy thẩm phân phủ

hoàn canh chiếu khan

nhị đầu tam thủ

mạc nhạ hoang sơ

gia phong lộ xú

khách lai tiếp đãi

khiết trà khoái tẩu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

quá khứ thất phật tại hàng châu

kim nhật linh ẩn cổ đức tu

văn thắng thiện sư vi pháp chủ

tăng già học giả câu lai cầu

khách chí khiết trà tốc mưu đạo

nhân vãng tinh tiến hướng phong đầu

tâm kính kí minh chiếu u ám

quang mang vạn trượng xạ đẩu ngưu

Việt dịch:

Sư thừa kế thiền sư Đạo Tề ở núi Vân Cư. Một vị tăng hỏi: “Gương xưa lúc chưa đánh bóng thì như thế nào?”. Đáp: “Là gương xưa”. Hỏi: “Sau khi đánh bóng thì thế nào?”. Đáp: “Là gương xưa”. Hỏi: “Chưa rõ về chỗ phân biệt hoặc không phân biệt”. Đáp: “Soi thì biết”. Hỏi: “Thế nào là gia phong của hòa thượng?” Đáp: “Chớ nên nghi ngờ chỗ nguyên sơ”. Hỏi: “Hốt nhiên gặp khách đến thì phải làm sao?”. Đáp: “Nên uống trà”.

Bài tán:

Gương lau chưa lau

Ai xét phân đây

Trở lại xét đoán

Hai đầu ba tay.

Chớ lạ nguyên sơ

Gia phong không khác

Khách đến tiếp đãi

Uống trà rồi đi.

Kệ:

Bảy Phật quá khứ Hàng Châu

Cổ đức Linh Ẩn tịnh tu ngày này

Thiền sư Văn Thắng bậc thầy

Tăng già, học giả quy lai thỉnh cầu

Chén trà mời khách, đạo sâu

Ngưỡng trông đỉnh biếc người mau tìm về

Gương tâm chiếu rạng trầm mê

Bắc Đẩu ngàn dặm bốn bề quang huy.

3.39 子淳 Đan Hà Tử Thuần Thiện Sư

師。劍州賈氏子。弱冠為僧。徹證於芙蓉之室。上堂。乾坤之內。宇宙之間。中有一寶。秘在形山。肇法師恁麽道。祗解指蹤話迹。且不能拈示於人。丹霞今日擘開宇宙。打破形山。為諸人拈出。具眼者辨取。以拄杖卓一下。曰。還見麽。鷺鶿立雪非同色。明月蘆花不似他。宣和已亥春示寂。塔全身於洪山之南。

贊曰

入芙蓉室 忘來去路 打破形山 無本可據

君臣道合 月蘆藏鷺 倒駕慈航 渡人無數

或說偈曰

◎一九八五年三月廿六日‧宣公上人作

弱冠為僧訪知識 入芙蓉室定慧持

乾坤有寶形山內 虛雲無價業海直

破執離相何所住 反迷歸覺即菩提

倒駕慈航尋你我 同登彼岸勿疑癡

Phiên âm:

sư。 kiếm châu cổ thị tử。nhược quán vi tăng。 triệt chứng ư phù dong chi thất。 thượng đường。càn khôn chi nội。 vũ trụ chi gian。 trung hữu nhất bảo。 bí tại hình san。 triệu pháp sư nhẫm ma đạo。 chi giải chỉ tung thoại tích。 thả bất năng niêm kì ư nhân。 đan hà kim nhật phách khai vũ trụ。 đả phá hình san。vi chư nhân niêm xuất。 cụ nhãn giả biện thủ。 dĩ trụ trượng trác。nhất hạ。 viết。 hoàn kiến ma。 lô tư lập tuyết phi đồng sắc。 minh nguyệt lô hoa bất tự tha。 tuyên hòa dĩ hợi xuân kì tịch。 tháp toàn thân ư hồng san chi nam。

tán viết

nhập phù dong thất

vong lai khứ lộ

đả phá hình san

vô bổn khả cứ

quân thần đạo hợp

nguyệt lô* tàng lô*

đảo giá từ hàng

độ nhân vô sổ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhược quan vi tăng phỏng tri thức

nhập phù dung thất định tuệ trì

càn khôn hữu bảo hình san nội

hư vân vô giá nghiệp hải trực

phá chấp li tướng hà sở trụ

phản mê quy giác tức bồ đề

đảo giá từ hàng tầm nhĩ ngã

đồng đăng bỉ ngạn vật nghi si

Việt dịch:

Sư họ Cổ ở Kiếm Châu. Năm 16 tuổi xuất gia, đến với sư Phù Dung và đạt được yếu chỉ. Một lần nọ sư thăng đường, nói: “Trong vũ trụ có một vật báu ẩn tại Hình Sơn. Triệu pháp sư vì sao giải nói tung tích mà không nói rõ cho người biết?. Ngày nay Đan Hà tôi mở khai vũ trụ, đập phá Hình Sơn, vì các người mà khai mở. Những người có mắt nên nắm lấy, chống giữ”. Một hôm, sư nói: “Trở lại thấy được gì chăng? Chim cốc* đứng trên tuyết thì màu sắc không đồng. Trăng sáng chiếu trên cụm hoa lau** cũng chẳng giống nó”. Mùa xuân năm Tuyên Hòa sư thị tịch, táng toàn thân, tháp dựng phía Nam núi Hồng Sơn.

Bài tán:

Nhập thất Phù Dung

Quên đường lại qua

Đập nát Hình Sơn

Không gốc mà dựa.

Vua tôi hợp đạo

Trăng lau**, chim* ẩn

Quay thuyền từ lại

Đưa người vô số.

Kệ:

Mười sáu tuổi tăng tìm người trí

Định tuệ trì nhập thất Phù Dung

Hình Sơn báu vật đất trời

Biển khơi nghiệp tựa mây trôi bềnh bồng

Phá chấp tướng còn đâu chỗ trụ

Tức Bồ Đề quy giác, phản mê

Ngã nhân quay chiếc thuyền về

Cùng sang bến giác chớ hề ngờ chi.

………………………………

*Lô tư 鸕鷀 chim cốc, một giống chim ở nước, lông đen mỏ dài, hơi khum khum, tài lặn xuống nước mò cá ăn.

**Lô hoa 蘆花 cỏ lau, sậy, thường mọc ở bờ nước, dùng làm mành mành, lợp nhà.

3.40 宗賾慈覺禪師 Tông Trách Từ Giác Thiền Sư

師。洺州孫氏子。得法於廣照。繼席長蘆。僧問。達磨面壁。此理如何。師良久。僧禮拜。師曰。今日被這僧一問。直得口啞。上堂。冬去寒食。一百單五活人。路上死人無數。頭鑽荊棘。將謂眾生苦。拜掃事如何。骨堆上添土。唯有出家人。不踏無生路。大眾。且道向甚麼去。南天台。北五臺。參。

贊曰

放一線道 禪淨對立 誰權誰實 千聖不識

大士應化 逆順罔測 東林結社 熊耳面壁

或說偈曰

◎一九八五年三月廿七日‧宣公上人作

綿山火燒介之推 陰錯陽差死不歸

文公建立禁煙節 覺者說法培骨堆

唯有出家淡名利 獨見超凡自由飛

若問究竟如何是 青松翠竹嶺上梅

Phiên âm:

sư。lạc châu tôn thị tử。đắc pháp ư quảng chiếu。 kế tịch trường lô。 tăng vấn。 đạt ma diện bích。 thử lí như hà. sư lương cửu。 tăng lễ bái。sư viết。 kim nhật bị giá tăng nhất vấn。 trực đắc khẩu ách。thượng đường。 đông khứ hàn thực。nhất bách đan ngũ hoạt nhân。 lộ thượng tử nhân vô sổ。 đầu toản kinh cức。 tương vị chúng sanh khổ。 bái tảo sự như hà。 cốt đôi thượng thiêm thổ。 duy hữu xuất gia nhân。 bất đạp vô sanh lộ。 đại chúng。 thả đạo hướng thậm ma khứ。 nam thiên thai。 bắc ngũ đài。 tham。

tán viết

phóng nhất tuyến đạo

thiện tịnh đối lập

thùy quyền thùy thật

thiên thánh bất thức

đại sĩ ứng hóa

nghịch thuận võng trắc

đông lâm kết xã

hùng nhĩ diện bích

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

miên san hỏa thiêu giới chi thôi

âm thác dương sai tử bất quy

văn công kiến lập cấm yên tiết

giác giả thuyết pháp bồi cốt đôi

duy hữu xuất gia đạm danh lợi

độc kiến siêu phàm tự do phi

nhược vấn cứu cánh như hà thị

thanh tùng thúy trúc lĩnh thượng mai

Việt dịch:

Sư họ Tôn, người đất Lạc Châu, đắc pháp với sư Quảng Chiếu, và thừa kế Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Tổ Đạt Ma quay mặt vào vách, ý nghĩa như thế nào?”. Sư lặng yên một lúc, vị tăng đảnh lễ. Sư nói: “Hôm nay bị ông tăng này hỏi, tôi câm miệng”. Sư thăng đường, nói: “Đông đến tiết trời hàn thực, có một trăm lẻ năm người sống, trên đường vô số người chết. Chui đầu vào nơi gai gốc, lại bảo là chúng sinh khổ. Bái lạy xong rồi thì sao nữa?. Trên đống xương lại bồi thêm đất. Chỉ có người xuất gia, không đi trên con đường vô sinh. Này đại chúng, nên hướng về điều gì?. Nam Thiên Thai hay Bắc Ngũ Đài. Tham cứu!.

Bài tán:

Mở một mối đạo

Thiền Tịnh đối lập

Nào quyền nào thật

Ngàn thánh chẳng biết.

Đại sĩ ứng hóa

Nghịch thuận khó lường

Rừng đông lập hội

Hùng Nhĩ diện bích.

Kệ:

Giới Chi Thôi núi Miên hỏa táng

Âm và dương sai khác bất hồi quy.

Văn công cấm nổi lửa hồng

Người trí thuyết pháp một đồng xương khô

Xuất gia danh lợi thờ ơ

Riêng lòng siêu thoát vượt bờ bay cao

Nếu hỏi cứu cánh là đâu

Tùng xanh trúc biếc non đầu hoa mai.

3.41 長蘆崇信禪師 Trường Lô Sùng Tín Thiền Sư

師。受單傳之旨於圓照室中。後出世長蘆。僧問。佛未出世時如何。師曰。晴天著靴走。出世後如何。師曰。雨落赤腳行。

贊曰

天晴著靴 佛未出世 出後如何 只者便是

如牛無角 是虎有翅 智鑑圓明 冰河夜熾

或說偈曰

◎一九八五年三月廿九日‧宣公上人作

直指單傳授衣鉢 升堂入室演摩訶

佛未出世著靴走 僧已紹隆赤腳行

如牛無角難施力 若虎有翅易騰空

智珠在握光萬丈 普濟眾生不蹉跎

Phiên âm:

sư。 thụ đan truyền chi chỉ ư viên chiếu thất trung。 hậu xuất thế trường lô。 tăng vấn。 phật vị xuất thế thì như hà。 sư viết。 tình thiên trứ ngoa tẩu。xuất thế hậu như hà。 sư viết。vũ lạc xích cước hành。

tán viết

thiên tình trứ ngoa

phật vị xuất thế

xuất hậu như hà

chỉ giả tiện thị

như ngưu vô giác

thị hổ hữu sí

trí giám viên minh

bang hà dạ sí

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trực chỉ đan truyền thụ y bát

thăng đường nhập thất diễn ma ha

phật vị xuất thế trứ ngoa tẩu

tăng dĩ thiệu long xích cước hành

như ngưu vô giác nan thi lực

nhược hổ hữu sí dịch đằng không

trí châu tại ác quang vạn trượng

phổ tế chúng sanh bất tha đà

Việt dịch:

Sư thọ yếu chỉ riêng trong thất của sư Viên Chiếu. Sau trụ ở chùa Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Lúc Phật chưa xuất thế thì sao?”. Sư nói: “Trời tạnh thì mang giày chạy”. Hỏi: “Sau khi xuất thế thì sao?”. Đáp: “Mưa xuống thì để chân không mà đi”.

Bài tán:

Trời tạnh mang ủng

Phật chưa xuất thế

Sau xuất ra sao

Chỉ ngay như vậy.

Như bò không sừng

Cọp lại có cánh

Gương trí tròn sáng

Đêm sông băng cuộn.

Kệ:

Truyền y thụ bát chỉ ngay

Thăng đường nhập thất mở bày ma ha.

Phật chưa xuất thế mang giày chạy

Tăng đã hưng thịnh chân không đi

Bò không sừng khó mà trì

Cọp kia thêm cánh dễ phi lên trời

Trí ngọc vạn dặm rạng ngời

Giúp người giúp vật khắp nơi chẳng cùng.

3.42 嗣如 Trí Giả Tự Như Thiền Sư

師。壽春府夏氏子。生而祥光現舍。十四歲。依淨照於嘉禾資聖。照舉良遂見麻谷因緣。問曰。如何是良遂知處。師即洞明。後印心於長蘆信公。被旨住焦山。僧問。如何是佛。師曰。黃面不是真金貼。曰。如何是佛向上事。師曰。一箭一蓮華。僧作禮。師彈指三下。後遷蘇之靈巖。退居包山。示寂。塔於寺後。

贊曰

纔出胞胎 祥光現瑞 點著便知 宿根無諱

提揳童蒙 慈心普逮 靈巖峰頂 圓音斯在

或說偈曰

◎一九八五年三月卅日‧宣公上人作

祥光繞室宿命通 智慧辯才大而洪

皈依三寶盡形壽 趨向上乘了此躬

信公印心傳衣法 學僧蒙記鼓晨鐘

提拔後進誨不倦 披勇猛鎧靈巖峰

Phiên âm:

sư。 thọ xuân phủ hạ thị tử。 sanh nhi tường quang hiện xá。thập tứ tuế。 y tịnh chiếu ư gia hòa tư thánh。 chiếu cử lương toại kiến ma cốc nhân duyên。 vấn viết。 như hà thị lương toại tri xứ。 sư tức đỗng minh。hậu ấn tâm ư trường lô tín công。bị chỉ trụ tiêu san。 tăng vấn。 như hà thị phật。 sư viết。 hoàng diện bất thị chân kim thiếp。 viết。 như hà thị phật hướng thượng sự。 sư viết。 nhất tiễn nhất liên hoa。 tăng tác lễ。sư đàn chỉ tam hạ。 hậu thiên tô chi linh nham。 thối cư bao san。 kì tịch。 tháp ư tự hậu。

tán viết

tài xuất bào thai

tường quang hiện thụy

điểm trứ tiện tri

túc căn vô húy

đề tiết đồng mông

từ tâm phổ đãi

linh nham phong đính

viên âm tư tại

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tường quang nhiễu thất túc mệnh thông

trí tuệ biện tài đại nhi hồng

quy y tam bảo tận hình thọ

xu hướng thượng thừa liễu thử cung

tín công ấn tâm truyền y pháp

học tăng mông kí cổ thần chung

đề bạt hậu tiến hối bất quyện

bia dũng mãnh khải linh nham phong

Việt dịch:

Sư họ Hạ, người phủ Thọ Xuân, lúc sinh ra có ánh sáng lành hiện quanh nhà. Năm 14 tuổi theo học sư Tịnh Chiếu ở Gia Hòa. Sư Tịnh Chiếu đưa ra nhân duyên Lương Toại gặp Ma Cốc. Hỏi: “Lương Toại nhận biết về nơi chốn ra sao?”. Sư tức thì rỗng suốt. Sau sư được sư Sùng Tín ở Trường Lô ấn tâm, đ ư ợc chỉ định đến Tiêu Sơn trụ trì. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?’ Đáp: “Mặt vàng không phải là gắn vàng vào.” Hỏi: “Thế nào là việc hướng thượng của Phật?.” Đáp: “Một mũi tên, một hoa sen”. Vị tăng đảnh lễ. Sư bấm ngón tay ba lần. Sau sư trụ tại núi Linh Nham, Tô Châu. Lại lui về Bao Sơn và thị tịch tại đây. Tháp dựng phía sau chùa.

Bài tán:

Vừa lọt lòng mẹ

Chiếu sáng điềm lành

Tiếp cận liền biết

Căn xưa không che.

Dẫn người đời sau

Tâm từ cùng khắp

Đỉnh núi Linh Nham

Viên âm còn đây.

Kệ:

Thông túc mạng ngôi nhà rực sáng

Cao rộng thay, trí tuệ biện tài

Quy y tam bảo trọn đời

Cúi mình quy hướng về nơi thượng thừa

Truyền y pháp Tín công ấn chứng

Tiếng thần chung khai trí học tăng

Dạy người chẳng ngại khó khăn

Khoác áo dũng mãnh, Nham phong vững vàng.

3.43 清了 Chân Hiết Thanh Liễu Thiền Sư

師。左綿雍氏子。襁褓入寺。見佛喜動眉睫。人咸異之。試經得度。扣丹霞之室。霞問。如何是空劫已前自己。師擬對。霞曰。你鬧在。且去。一日。登缽盂峰。豁然契悟。逕歸侍立。霞掌曰。將謂你知有。師欣然拜之。住後上堂。云。我於先師一掌下。伎倆俱盡。覓個開口處不可得。師終於臯寧崇先。塔於寺西華相嵨。諡悟空禪師。

贊曰

一掌之下 伎倆俱盡 將謂瞥地 旁觀者哂

夜月流輝 澄潭無影 巧拙不到 金鍼密穩

或說偈曰

◎一九八五年三月卅一日‧宣公上人作

狂性歇時菩提鐘 一塵不染萬念空

丹霞掌下辨真偽 清了口中絕跡踪

雖欲啟齒舌難動 欣然禮拜首鞠躬

夜月流輝光宇宙 澄潭無影映西東

Phiên âm:

sư。 tả miên ung thị tử。cưỡng bảo nhập tự。 kiến phật hỉ động mi tiệp。 nhân hàm dị chi。 thí kinh đắc độ。 khấu đan hà chi thất。 hà vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。 sư nghi đối。 hà viết。nhĩ náo tại。 thả khứ。 nhất nhật。 đăng bát vu phong。hoát nhiên khế ngộ。 kính quy thị lập。 hà chưởng viết。 tương vị nhĩ tri hữu。 sư hân nhiên bái chi。 trụ hậu thượng đường。 vân。ngã ư tiên sư nhất chưởng hạ。kĩ lưỡng câu tận。 mịch cá khai khẩu xử bất khả đắc。 sư chung ư cao ninh sùng tiên。 tháp ư tự tây hoa tương ô thụy ngộ không thiền sư。

tán viết

nhất chưởng chi hạ

kĩ lưỡng câu tận

tương vị miết địa

bang quan giả sẩn

dạ nguyệt lưu huy

trừng đàm vô ảnh

xảo chuyết bất đáo

kim châm mật ổn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt tạp nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

cuồng tính hiết thì bồ đề chung

nhất trần bất nhiễm vạn niệm không

đan hà chưởng hạ biện chân ngụy

thanh liễu khẩu trung tuyệt tích tung

tuy dục khải xỉ thiệt nan động

hân nhiên lễ bái thủ cúc cung

dạ nguyệt lưu huy quang vũ trụ

trừng đàm vô ảnh ánh tây đông

Việt dịch:

Sư họ Ung, người đất Tả Miên. Lúc còn bồng trên tay vào chùa thấy tượng Phật thì vui mừng, nhìn không chớp mắt, mọi người đều cho là kỳ lạ. Thi kinh đắc pháp, đến chỗ của sư Đan Hà. Sư Đan Hà hỏi: “Cái ta trước kiếp Không là gì?” Sư không trả lời được. Ông đến đây náo loạn à?. Sư bỏ đi. Một ngày nọ, sư leo lên núi Bát Vu, hốt nhiên khế ngộ, khi về đứng bên thầy. Sư Đan Hà đưa bàn tay ra, nói: “ Ta sắp nói cho ông biết đây”. Sư hoan hỷ bái tạ. Sau thăng đường nói: “Dưới một bàn tay của thầy tôi, có đủ tài nghệ, nhưng tìm kiếm chỗ mở miệng chẳng thể được”. Sư thị tịch tại Cao Ninh, Sùng Tiên, tháp dựng tại phía Tây Hoa Tướng Ô, thụy là Ngộ Không thiền sư.

Bài tán:

Dưới lòng bàn tay

Có đủ tài nghệ

Vừa nói thoáng qua

Người nghe diễu cợt.

Luồng sáng đêm trăng

Đầm trong không ảnh

Khéo vụng chẳng có

Kim vàng ẩn kín.

Kệ:

Dứt cuồng nghe được chuông Bồ Đề

Niệm Không, hạt bụi chẳng hề vướng thân

Đan Hà tay mở ngụy, chân

Thanh Liễu cứng miệng, tích tung chẳng còn.

Muốn hé răng, lưỡi thì khó mở

Cúi rạp mình hớn hỡ lòng vui

Đêm tràn ánh nguyệt một trời

Đầm trong ảnh hiện không dời tây đông.

3.44 宏智 Thiên Đồng Hoành Trí Thiền Sư

師。隰州李氏子。得度于淨明寺。十四受具。十八遊方。至汝州香山成枯木。參問有省。後謁丹霞。問。如何是空劫已前自己。師曰。井底蝦蟆吞卻月。三更不借夜明簾。霞曰。未在。更道。師擬議。霞打一拂子。曰。又道不借。師於言下釋然。遂作禮。霞曰。何不道取一句。曰。宏智今日失機遭罪。霞曰。未暇打得你去。後歷住長蘆。天童等剎。衲子雲臻。宋紹興丁丑十月八日。端坐告眾。書偈而逝。龕留七日。顏色如生。塔于東谷。

贊曰

丹霞一拂 泥丸拋棄 超空劫外 摸自家鼻

三更不借 失錢遭罪 太白峰孤 法流大地

或說偈曰

◎一九八五年四月八日‧宣公上人作

稚齡捨俗入淨明 毅然割愛淡親情

井底蝦蟆難吞月 空中鵬鳥任飛騰

擬議即乖第一諦 分別自違路千重

天童法主超今古 丹霞拂下悟真經

Phiên âm:

sư。 thấp châu lí thị tử。đắc độ ư tịnh minh tự。 thập tứ thụ cụ。 thập bát du phương。 chí nhữ châu hương san thành khô mộc。 tham vấn hữu tỉnh。hậu yết đan hà。 vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。sư viết。 tỉnh để hà mô thôn khước nguyệt。 tam canh bất tá dạ minh liêm。 hà viết。 vị tại。 canh đạo。 sư nghĩ nghị。hà đả nhất phất tử。 viết。hựu đạo bất tá。 sư ư ngôn hạ thích nhiên。 toại tác lễ。hà viết。 hà bất đạo thủ nhất cú。 viết。 hoành trí kim nhật thất cơ tao tội。 hà viết。vị hạ đả đắc nhĩ khứ。 hậu lịch trụ trường lô。 thiên đồng đẳng sát。 nạp tử vân trăn。 tống thiệu hưng đinh sửu thập nguyệt bát nhật。 đoan tọa cáo chúng。 thư kệ nhi thệ。 kham lưu thất nhật。nhan sắc như sanh。 tháp vu đông cốc。

tán viết

đan hà nhất phất

nê hoàn phao khí

siêu không kiếp ngoại

mạc tự gia tị

tam canh bất tá

thất tiền tao tội

thái bạch phong cô

pháp lưu đại địa

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trĩ linh xả tục nhập tịnh minh

nghị nhiên cát ái đạm thân tình

tỉnh để hà mô nan thôn nguyệt

không trung bằng điểu nhậm phi đằng

nghĩ nghị tức quai đệ nhất đế

phân biệt tự vi lộ thiên trùng

thiên đồng pháp chủ siêu kim cổ

đan hà phất hạ ngộ chân kinh

Việt dịch:

Sư họ Lý người đất Thấp Châu, đắc pháp tại chùa Tịnh Minh, 14 tuổi thọ giới cụ túc, 18 tuổi du phương cầu học, đến Nhữ Châu Hương Sơn thì không phát huy thêm được gì, sau đó tham vấn có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó yết kiến sư Đan Hà, sư Đan Hà hỏi: “Trước kiếp Không thì như thế nào?” Sư đáp:

“Đáy giếng ểnh ương toan nuốt trăng

Ba canh không dựa bóng trăng vàng”.

Sư Đan Hà nói: “Chưa ở đây mà đã đổi đường” . Sư định đối đáp thì sư Đan Hà đánh một phất tử, bảo: “Đã nói rằng không nương dựa”. Sư nghe liền tỉnh ngộ, liền đảnh lễ. Sư Đan Hà nói: “Sao không nói một câu?”. Đáp: “Hoành Trí hôm nay không hợp cơ nên có tội”. Sư Đan Hà nói: “Chưa rảnh để đánh ông đấy”. Sau sư trụ tại các chùa Trường Lô, Thiên Đồng, nơi có nhiều người tu hành. Ngày 8 tháng 10 năm Đinh Sửu Thiệu Hưng đời nhà Tống, sư đoan tọa cáo chúng, đề bài kệ, và hóa. Nhục thân quàng 7 ngày, sắc diện như còn sống. Tháp dựng tại Đông Cốc.

Bài tán:

Đan Hà một phất

Vứt bỏ hòn bùn

Vượt qua kiếp Không

Tự sờ lấy mũi

Ba canh chẳng dựa

Mất tiền chịu khổ

Một núi Thái Bạch

Pháp tuôn đại địa.

Kệ:

Tuổi thơ vào Tịnh Minh lìa tục

Quyết lòng xa ái, nhạt tình thân

Ếch nằm đáy giếng khó nuốt trăng

Không trung thừa sức chim Bằng bay cao.

Suy luận tức sai đệ nhất nghĩa

Biện phân tự trái nẻo ngàn trùng

Xưa nay pháp chủ Thiên Đồng

Đan Hà phất tử tỏ thông kinh huyền.

3.45 慈受懷深禪師 Từ Thụ Hoài Thâm Thin Sư

師。保福居煦禪師法嗣也。僧問。如何是佛。師曰。量才補職。僧云。補職後如何。師曰。天台杖子。問。如何是真實之體。師曰。今日好寒。僧云。意旨如何。師曰。千山萬山雪。

贊曰

三覺圓極 量才補職 天台杖子 隨緣遊食

今日好寒 漫山雪色 真實之體 千秋追憶

或說偈曰

◎一九八五年四月十日‧宣公上人作

禪宗了却心意識 分別思量泯多知

答非所問言顛倒 事與理乖語參差

真實之體今日冷 究竟如何雪山池

支吾以對超造化 詞喪慮亡念亦失

Phiên âm:

sư。 bảo phúc cư hú thiện sư pháp tự dã。 tăng vấn。 như hà thị phật。sư viết。 lượng tài bổ chức。 tăng vân。 bổ chức hậu như hà。 sư viết。 thiên thai trượng tử。 vấn。 như hà thị chân thật chi thể。 sư viết。 kim nhật hảo hàn。 tang vân。 ý chỉ như hà。 sư viết。 thiên san vạn san tuyết。

tán viết

tam giác viên cực

lượng tài bổ chức

thiên thai trượng tử

tùy duyên du thực

kim nhật hảo hàn

mạn san tuyết sắc

chân thật chi thể

thiên thu truy ức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiền tông liễu tức tâm ý thức

phân biệt tư lương mẫn đa tri

đáp phi sở vấn ngôn điên đảo

sự dữ lí quai ngữ tham sai

chân thật chi thể kim nhật lãnh

cứu cánh như hà tuyết san trì

chi ngô dĩ đối siêu tạo hóa

từ táng lự vong niệm diệc thất

Việt dịch:

Sư thừa kế thiền sư Bảo Phúc Cư Hú. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?”. Sư đáp: “Lượng tài mà bổ chức vụ”. Vị tăng nói: “Sau khi bổ chức thì như thế nào?”. Sư đáp: “Cây tích trượng của Thiên Thai Tông”. Hỏi: “Thể chân thực là gì?”. Sư đáp: “Hôm nay thích trời lạnh”. Vị tăng nói: “Ý chỉ là gì?”. Sư đáp: “Ngàn núi vạn núi có tuyết”.

Bài tán:

Tam giác hoàn chỉnh

Lượng tài bổ chức

Cây gậy Thiên Thai

Tùy duyên du thực.

Hôm nay rất lạnh

Núi tuyết một màu

Thể tánh chân thật

Nhớ mãi ngàn thu.

Kệ:

Thiền tông đoạn ngay tâm ý thức

Phân biệt suy lường diệt sở tri

Hỏi đây đáp đó ngôn điên đảo

Sự lý cắt chia ngữ thị phi.

Thực tánh hôm nay ngầm ẩn chứa

Đâu là cứu cánh, Tuyết Sơn trì.

Ậm ừ ứng đối qua con tạo

Ý lời tan tác, niệm còn chi.

3.46 Bảo Lâm Văn Tuệ Thiền Sư

師。乃婺州智者嗣如禪師法嗣也。無語句機緣。祥符良度禪師。宣化德濟禪師。皆師之法嗣。

贊曰

至言無說 至德無功 聞聞不聞 口信耳充

寂而常照 法眼圓通 寶林葉落 凋樹焦桐

或說偈曰

◎一九八五年四月十一日‧宣公上人作

成住壞空頹復興 聖者應世覺有情

離言說相顯真實 關是非門慶昇平

祥符良度源流遠 宣化德濟甘露深

寶林枝榮開新運 南華曹溪爍古今

Phi ên âm:

sư。nãi vụ châu trí giả tự như thiền sư pháp tự dã。vô ngữ cú cơ duyên。tường phù lương độ thiền sư。tuyên hóa đức tế thiền sư。giai sư chi pháp tự。

tán viết

chí ngôn vô thuyết

chí đức vô công

văn văn bất văn

khẩu tín nhĩ sung

tịch nhi thường chiếu

pháp nhãn viên thông

bảo lâm diệp lạc

điêu thụ tiêu đồng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thành trụ hoại không đồi phục hưng

thánh giả ứng thế giác hữu tình

li ngôn thuyết tướng hiển chân thật

quan thị phi môn khánh thăng bình

tường phù lương độ nguyên lưu viễn

tuyên hóa đức tế cam lộ thâm

bảo lâm chi vinh khai tân vận

nam hoa tào khê thước cổ kim

Việt dịch:

Sư thừa kế thiền sư Trí Giả Tự Như tại Vụ Châu. Cơ duyên giáo pháp không để lại văn ngôn. Các thiền sư Tường Phù Lương Độ, Tuyên Hóa Đức Tế đều thừa kế pháp của sư.

Bài tán:

Chí ngôn vô thuyết

Chí đức vô công

Nghe mà không nghe

Lời thật đầy tai.

Tịch mà thường chiếu

Pháp nhãn viên thông

Bảo Lâm lá rơi

Điêu tàn ngô đồng.

Kệ:

Thành trụ hoại không suy rồi lại phục

Hòa thế gian bậc thánh độ hữu tình

Ly ngôn thuyết, hiển thực chân

Cửa thị phi đóng, thanh bình an vui.

Tường Phù, Lương Độ nguyên nguồn nước

Tuyên Hóa, Đức Tế cam lộ tươi

Bảo Lâm hoa nở đúng thời

Tào Khê đất ấy rạng ngời cổ kim.

3.47 天童宗珏禪師 Thiên Đồng Tông Giác Thiền Sư

師。印心長蘆。出世天童。上堂。劫前運步。世外橫身。妙契不可以意到。真證不可以言傳。直得虛靜歛氛。白雲向寒巖而斷。靈光啟暗。明月隨夜船而來。正恁麼時。作麼生履踐。偏正不曾離本位。縱橫那涉語因緣。僧問如何是道。師曰。十字街頭休斫額。

贊曰

妙契匪意 真證離言 當街斫額 舉棹迷源

橫身劫外 徹底掀翻 正偏回玄 如珠走盤

或說偈曰

◎一九八五年四月十六日‧宣公上人作

不生不滅不垢淨 不來不去不有情

妙契匪意誰分別 真證離言我未云

偏正同歸般若海 縱橫共入涅槃城

十字街前休斫額 破塵剖出法界經

Phiên âm:

sư。 ấn tâm trường lô。 xuất thế thiên đồng。 thượng đường。 kiếp tiền vận bộ。 thế ngoại hoành thân。 diệu khế bất khả dĩ ý đáo。 chân chứng bất khả dĩ ngôn truyền。 trực đắc hư tĩnh liễm phân。bạch vân hướng hàn nham nhi đoạn。linh quang khải ám。 minh nguyệt tùy dạ thuyền nhi lai。 chánh nhẫm ma thì。 tác ma sanh lí tiễn。thiên chánh bất tằng li bổn vị。 tung hoành na thiệp ngữ nhân duyên。tăng vấn như hà thị đạo。 sư viết。thập tự nhai đầu hưu chước ngạch。

tán viết

diệu khế phỉ ý

chân chứng li ngôn

đương nhai chước ngạch

cử trạo mê nguyên

hoành thân kiếp ngoại

triệt để hiên phiên

chánh thiên hồi huyền

như châu tẩu bàn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bất sanh bất diệt bất cấu tịnh

bất lai bất khứ bất hữu tình

diệu khế phỉ ý thùy phân biệt

chân chứng li ngôn ngã vị vân

thiên chánh đồng quy bát nhã hải

tung hoành cộng nhập niết bàn thành

thập tự nhai tiền hưu chước ngạch

phá trần phẫu xuất pháp giới kinh

Việt dịch:

Sư được tâm ấn tại Trường Lô, khai pháp tại Thiên Đồng. Sư thượng đường nói: “Kiếp kiếp bước chân xoay vần đây đó, thân ngang dọc trên đời. Không thể dùng ý mà đến chỗ vi diệu được. Cái thực chứng thì lại không thể dùng ngôn từ để truyền đạt. Mặc dù đến được cảnh tượng hư tỉnh, ẩn tàng thì như đám mây trắng kia khuất sau đỉnh núi lạnh. Ánh sáng linh diệu xóa tan u tối. Ánh trăng sáng theo thuyền đêm trở lại đúng lúc. Làm gì để sinh khởi chỗ đã bước đi qua. Thiên hay chánh đều không rời bổn nguyên. Dọc ngang không liên hệ gì để nói đến nhân duyên. Một vị tăng hỏi: “Đạo là gì?” Sư đáp: “nơi ngã tư đường khéo kẻo u đầu”.

Bài tán:

Khế hợp chẳng phải ý

Thực chứng rời văn ngôn

Ngoài đường bị bể đầu

Tay chèo thuyền lạc nguồn.

Thân trải qua bao kiếp

Hết trở rồi lại xoay

Thẳng, nghiêng về ảo diệu

Như hạt châu đó đây.

Kệ:

Bất sanh bất diệt bất cấu tịnh

Bất lai bất khứ bất hữu tình

Hợp hòa chẳng ý ai phân

Ly ngôn thực chứng chưa từng nói chi

Biển bát nhã đồng quy tà chánh

Cõi Niết Bàn ngang dọc vãng lai

Giữa đường khéo u trán, dập tai

Tàng kinh pháp giới chẻ hai bụi trần.

3.48 良慶 Tường Phù Lương Khánh Thiền Sư

師。乃寶林文慧禪師法嗣。無語句機緣。

贊曰

尋師林間 霧掩豹斑 箭鋒相拄 敗興而還

不存朕兆 名落塵寰 就身拈出 法施非慳

或說偈曰

◎一九八五年四月十八日‧宣公上人作

處無為事行不言 萬物並作有何傳

未留語句機鋒鮮 只示躬耕形意田

門墻高峻窺非易 戶牖嚴謹見更難

寶林山前曹溪水 源遠流長入大川

Phiên âm:

sư。 nãi bảo lâm văn tuệ thiền sư pháp tự。 vô ngữ cú cơ duyên。

tán viết

tầm sư lâm gian

vụ yểm báo ban

tiễn phong tương trụ

bại hưng nhi hoàn

bất tồn trẫm triệu

danh lạc trần hoàn

tựu thân niêm xuất

pháp thi phi khan

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

xử vô vi sự hành bất ngôn

vạn vật tịnh tác hữu hà truyền

vị lưu ngữ cú cơ phong tiên

chỉ thị cung canh hình ý điền

môn tường cao tuấn khuy phi dịch

hộ dũ nghiêm cẩn kiến canh nan

bảo lâm san tiền tào khê thủy

nguyên viễn lưu trường nhập đại xuyên

Việt dịch:

Sư kế thừa thiền sư Bảo Lân Văn Tuệ. Cơ duyên hóa độ không lưu lại văn ngôn.

Bài tán:

Giữa rừng mong tìm Thầy

Sương che beo lốm đốm

Mũi tên cùng chống đỡ

Thành bại đều về chung.

Chẳng còn điềm gì báo

Tên tuổi lạc trần hồng

Nhận thân khi lấy bỏ

Bố thí pháp khắp cùng.

Kệ:

Chẳng một chữ, vô vi muôn sự

Truyền pháp gì? Vật tự nương nhau.

Cơ phong bén, chẳng lời, câu

Tự thân trồng cấy, ruộng sâu ý tình

Tường cao ngất lén nhìn chẳng dễ

Cửa then cài khó thể nhìn ngang

Tào Khê thủy, Bảo Lâm san

Nước nguồn chảy mãi hòa tan sông dài.

3.49 靈隱慧光禪師 Linh Ẩn Tuệ Quang Thiền Sư

師。錢塘夏侯氏子。慧林懷深禪師法嗣。僧問。飛來山色。示清淨法身。合澗溪聲。演廣長舌相。正當恁麽時。如何是雲門一曲。師曰。芭蕉葉上三更雨。曰。一向全提超佛祖。滿筵朱紫盡知音。師曰。逢人不得錯舉。上堂不用求真。何須息見。倒騎牛兮入佛殿。羌笛一聲天地空。不知誰識瞿曇面。

贊曰

雲門一曲 夜雨彈蕉 逢人錯舉 滴水難消

瞿曇面目 不打自招 山色飛來 仰止迢迢

或說偈曰

◎一九八五年四月十九日‧宣公上人作

雲門一曲喚迷人 高山流水法性身

芭蕉葉彈三更雨 松林枝接百界塵

瞿曇面目誰能識 禪師鼻孔自辨聞

萬物同體演妙諦 何分彼此疏與親

Phiên âm:

sư。 tiền đường hạ hầu thị tử。 tuệ lâm hoài thâm thiền sư pháp tự。 tăng vấn。 phi lai san sắc。 kì thanh tịnh pháp thân。hợp giản khê thanh。 diễn quảng trường thiệt tướng。 chánh đương nhẫm ma thì。 như hà thị vân môn nhất khúc。 sư viết。 ba tiêu diệp thượng tam canh vũ。 viết。 nhất hướng toàn đề siêu phật tổ。 mãn diên chu tử tận tri âm。 sư viết 。 phùng nhân bất đắc thác cử。thượng đường bất dụng cầu chân。 hà tu tức kiến。 đảo kị ngưu hề nhập phật điện。 khương địch nhất thanh thiên địa không。 bất tri thùy thức cù đàm diện。

tán viết

vân môn nhất khúc

dạ vũ đạn tiêu

phùng nhân thác cử

tích thủy nan tiêu

cù đàm diện mục

bất đả tự chiêu

san sắc phi lai

ngưỡng chỉ điều điều

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vân môn nhất khúc hoán mê nhân

cao san lưu thủy pháp tính thân

ba tiêu diệp đàn tam canh vũ

tùng lâm chi tiếp bách giới trần

cù đàm diện mục thùy năng thức

thiền sư tị khổng tự biện văn

vạn vật đồng thể diễn diệu đế

hà phân bỉ thử sơ dữ thân

Việt dịch

Sư họ Hạ Hầu, người đất Tiền Đường, kế thừa pháp của thiền sư Tuệ Lâm Hoài Thâm. Một vị tăng hỏi: “Sắc núi Phi Lai biểu thị pháp thân thanh tịnh, hòa hợp với âm thanh khe suối diễn tấu tướng lưỡi rộng dài. Chính vào lúc ấy thì thế nào? Thế nào là một khúc của Vân Môn?” Sư nói: “Mưa canh ba dội trên tàu lá chuối”. Hỏi: “Một hướng đưa ra siêu Phật Tổ, một buổi tiệc đỏ tía đều là tri âm là sao?”. Đáp: “Gặp người không được nêu ra điều sai lạc”. Thượng đường không cầu chân thực không cần thấy người cưỡi trâu ngược vào Phật điện. Một tiếng sáo trời đất đều không. Không rõ ai biết mặt ngài Cù Đàm.

Bài tán:

Một khúc hát Vân Môn

Mưa đêm trên tàu chuối

Gặp người nói lỗi lầm

Giọt nước khó mà tan.

Diện mục ngài Cù Đàm

Không đánh mà tự khai

Màu sắc núi Phi Lai

Ngưỡng trông lên cao vút.

Kệ:

Gọi kẻ mê, Vân Môn một khúc

Pháp tính hề nước chảy non cao

Mưa khuya tàu chuối xạc xào

Nhánh tùng đón bụi cõi nào lại đây

Diện mục Cù Đàm ai người biết

Chiếc mũi thiền sư tự biện phân

Pháp đồng thể diễn lý chân

Đâu chia đây đó, sơ thân làm gì?.

3.50 雪竇智鑑禪師 Tuyết Đậu Trí Giám Thiền Sư

師。除州吳氏子。兒時。母為洗手瘍。因曰。是甚麽。對曰。我手似佛手。長失怙恃。依真歇於長蘆。時大休首眾器之。後遯迹象山。百怪不能惑。深夜開悟。復見休。蒙印可。住後上堂。世尊有密語。迦葉不覆藏。一夜落花雨。滿城流水香。

贊曰

我手佛手 阿師多口 遯迹象山 痴狂外走

機契天童 百怪潛匿 達磨不識 世尊無密

或說偈曰

◎一九八五年四月廿日‧宣公上人作

手似佛手小兒言 天真活潑若濟顚

長依歇了學妙旨 壯悟大休印心源

達磨不識本來面 世尊無密向外宣

百怪遁形皆遠避 萬物欣欣含笑顏

Phiên âm:

sư。 trừ châu ngô thị tử。nhi thì。 mẫu vi tẩy thủ dương。 nhân viết。 thị thậm ma。đối viết。 ngã thủ tự phật thủ。 trường thất hỗ thị。 y chân hiết ư trường lô。 thì đại hưu thủ chúng khí chi。 hậu độn tích tượng san。 bách quái bất năng hoặc。 thâm dạ khai ngộ。 phục kiến hưu。 mông ấn khả。 trụ hậu thượng đường。 thế tôn hữu mật ngữ。 già diệp bất phúc tàng。 nhất dạ lạc hoa vũ。 mãn thành lưu thủy hương。

tán viết

ngã thủ phật thủ

a sư đa khẩu

độn tích tượng san

si cuồng ngoại tẩu

ki khế thiên đồng

bách quái tiềm nặc

đạt ma bất thức

thế tôn vô mật

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thủ tự phật thủ tiểu nhi ngôn

thiên chân hoạt bát nhược tế điên

trường y hiết liễu học diệu chỉ

tráng ngộ đại hưu ấn tâm nguyên

đạt ma bất thức bổn lai diện

thế tôn vô mật hướng ngoại tuyên

bách quái độn hình giai viễn tị

vạn vật hân hân hàm tiếu nhan

Việt dịch:

Sư họ Ngô, người đất Trừ Châu. Lúc còn bé một hôm mẹ rửa tay sư có mụt nhọt nên hỏi: “Tay này là gì?”. Đáp: “Tay con như tay Phật”. Lớn lên cha mẹ đều qua đời, theo sư Chân Hiết tại Trường Lô xuất gia. Bấy giờ sư Đại Hưu làm thủ chúng biết sư là hàng pháp khí. Sau đó sư ẩn tu nơi núi Tượng Sơn, trăm quái đều không thể làm cho mê hoặc. Một đêm khuya nọ thì khai ngộ, liền đến gặp sư Đại Hưu, được ấn chứng. Sau làm trụ trì, thượng đường nói: “Đức Thế Tôn có mật ngữ, Ca Diếp không che đậy. Một đêm mưa hoa rụng. Nước trôi hương khắp thành.”

Bài tán:

Tay con như tay Phật

A, sư thật lắm lời!

Ẩn tông tích Tượng sơn

Si cuồng chạy bên ngoài.

Cơ khế hợp Thiên Đồng

Trăm quái yêu trốn tránh

Chẳng rõ ngài Đạt Ma

Thế Tôn chẳng dấu kín.

Kệ:

Lời trẻ thơ: Tay như tay Phật

Tựa Tế Điên hoạt bát thiên chân

Nương Hiết Liễu học lý chân

Đại Hưu dấu ấn nguồn tâm tỏ tường

Chẳng thể biết Đạt Ma diện mục

Nương bên ngoài, truyền tụng Thế Tôn

Lánh xa trăm quái giả hình

Nụ cười hàm tiếu hữu tình hân hoan.

3.51 中竺元妙禪師 Trung Trúc Nguyên Diệu Thiền Sư

師。婺州王氏子。靈隱慧禪師法嗣也。僧問。如何是截斷眾流句。師曰。佛祖開口無分。曰。如何是函蓋乾坤句。師曰。匝地普天。曰。如何是隨波逐浪句。師曰。有時入荒草。有時上孤峯。上堂。黃昏雞報曉。半夜日頭明。驚起雪獅子。瞠開紅眼睛。上堂。去年梅。今年柳。顏色馨香。喝一喝。良久曰。若不得這一喝。幾乎道著依舊。且道。道著後如何。眼睛突出。

贊曰

雲門三句 何勞下註 把定世界 亦趨亦步

雪獅眼紅 野狐尾露 梅柳馨香 令人仰慕

或說偈曰

◎一九八五年四月廿一日‧宣公上人作

慧公法嗣元妙尊 信口開河胡亂云

黃昏誰聞雞報曉 黑夜孰見太陽明

矯枉過正驚俗輩 語異言奇覺羣情

梅柳爭春留不住 花香鳥噪喚啞聾

Phiên âm:

sư。 vụ châu vương thị tử。linh ẩn tuệ thiền sư pháp tự dã。 tăng vấn。như hà thị tiệt đoạn chúng lưu cú。 sư viết。phật tổ khai khẩu vô phân。 viết。 như hà thị hàm cái càn khôn cú。 sư viết。 táp địa phổ thiên。 viết。 như hà thị tùy ba trục lãng cú。 sư viết。hữu thì nhập hoang thảo。 hữu thì thượng cô phong。 thượng đường。 hoàng hôn kê báo hiểu。 bán dạ nhật đầu minh。 kinh khởi tuyết sư tử。 sanh khai hồng nhãn tình。thượng đường。 khứ niên mai。 kim niên liễu。 nhan sắc hinh hương。hát nhất hát。 lương cửu viết。nhược bất đắc giá nhất hát。 cơ hồ đạo trứ y cựu。 thả đạo。đạo trứ hậu như hà。 nhãn tình đột xuất。

tán viết

vân môn tam cú

hà lao hạ chú

bả định thế giới

diệc xu diệc bộ

tuyết sư nhãn hồng

dã hồ vĩ lộ

mai liễu hinh hương

lệnh nhân ngưỡng mộ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tuệ công pháp tự nguyên diệu tôn

tín khẩu khai hà hồ loạn vân

hoàng hôn thùy văn kê báo hiểu

hắc dạ thục kiến thái dương minh

kiểu uổng quá chánh kinh tục bối

ngữ dị ngôn kì giác quần tình

mai liễu tranh xuân lưu bất trụ

hoa hương điểu táo hoán ách lung

Việt dịch:

Sư họ Vương, người Vụ Châu, kế thừa pháp của sư Tuệ chùa Linh Ẩn. Một vị tăng hỏi: “Một câu dứt dòng luân chuyển của chúng sinh là câu gì?” Sư nói: “Phật Tổ mở miệng đều không nói lời phân biệt”. Hỏi: “Một câu gồm thu cả càn khôn là câu gì?”. Sư đáp: “Vòng khắp đất trời”. Hỏi: “Một câu theo đuổi làn sóng gợn* là câu gì?”. Đáp: “ Khi thì vào rừng hoang, khi thì lên đỉnh vắng”. Sư thượng đường, nói: “Gà báo sáng lúc hoàng hôn, nửa đêm mặt trời mọc trên đầu. Sư tử trắng vùng đứng dậy. Con mắt mở rộng”. Sư thượng đường, nói: “Năm ngoái cây mai, năm nay cây liễu. Sắc diện thơm tươi.” Sư quát lớn, sau đó lại bảo: “Nếu không có tiếng quát này thì dường như đạo lại nêu ra lối cũ. Mà cái đạo hiển hiện ấy sau sẽ ra sao? con mắt sáng đột nhiên xuất hiện”.

……..

*ba lãng 波浪: Tỉ dụ dòng tâm tư, suy tưởng lên xuống như thủy triều.

Bài tán:

Ba câu tại Vân Môn

Sao khổ nhọc chú giải

An định bầu thế giới

Cứ từng bước mà làm.

Sư tử trắng mắt đỏ

Cáo hoang để lộ đuôi

Mai liễu hương thơm ngát

Khiến người người tấm tắc.

Kệ:

Nguyên Diệu tôn, Tuệ công pháp tự

Lời như sông cuộn há hàm hồ

Ai nghe gà gáy hoàng hôn

Đêm đen nào thấy rực hồng thái dương

Sửa tà quy chánh kinh hàng tục

Ngữ dị ngôn kỳ phục thế nhân

Giữ chẳng ở, mai liễu tranh xuân

Bên hoa chim hót, điếc câm gợi lòng.

3.52 天童如凈禪師 Thiên Đồng Như Tịnh Thiền sư

師。生而歧嶷。不類常童。長學出世法。參足庵於雪竇。庵令看柏樹子話。有省。呈頌曰。西來祖意庭前柏。鼻孔寥寥對眼睛。落地枯枝纔 跳。松蘿亮槅笑掀騰。庵頷之。出世天童。六坐道場。兩奉天旨。法道之盛。可想見也。示寂說偈曰。六十六年。罪犯彌天。打個 跳。活陷黃泉。塔全身於本山。

贊曰

從來無名 喚作庭柏 白日見鬼 受趙州惑

末後拈出 秤錘是鐵 淵源有自 知恩報德

或說偈曰

◎一九八五年四月廿三日‧宣公上人作

不類常童生歧嶷 憶昔宿命死復生

雪竇庵參柏樹話 寒岩木跳新陳更

秤錘是鐵識者少 水凍成冰了然通

白日見鬼有何怪 法界廣大盡包容

Phiên âm:

sư。 sanh nhi kì nghi。 bất loại thường đồng。 trưởng học xuất thế pháp。 tham túc am ư tuyết đậu。 am lệnh khán bách thụ tử thoại。 hữu tỉnh。 trình tụng viết。tây lai tổ ý đình tiền bách。tị khổng liêu liêu đối nhãn tình。lạc địa khô chi tài khiêu。tùng la lượng cách tiếu hiên đằng。am hạm chi。 xuất thế thiên đồng。 lục tọa đạo tràng。 lưỡng phụng thiên chỉ。 pháp đạo chi thịnh。khả tưởng kiến dã。 kì tịch thuyết kệ viết。 lục thập lục niên。tội phạm di thiên。 đả cá khiêu。 hoạt hãm hoàng tuyền。 tháp toàn thân ư bổn san。

tán viết

tòng lai vô danh

hoán tác đình bách

bạch nhật kiến quỷ

thụ triệu châu hoặc

mạt hậu niêm xuất

xứng chùy thị thiết

uyên nguyên hữu tự

tri ân báo đức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bất loại thường đồng sanh kì nghi

ức tích túc mệnh tử phục sanh

tuyết đậu am tham bách thụ thoại

hàn nham mộc khiêu tân trần canh

xứng chùy thị thiết thức giả thiểu

thủy đống thành băng liễu nhiên thông

bạch nhật kiến quỷ hữu hà quái

pháp giới quảng đại tận bao dung

Việt dịch:

Sư từ thuở nhỏ đã khác lạ, không giống những đứa trẻ khác, lớn lên học pháp xuất thế. Tham kiến sư [Túc] Am tại Tuyết Đậu, sư Am ra lệnh sư khán thoại đầu “cây bách trước sân” khiến sư có chỗ tỉnh ngộ, liền trình kệ:

Ý tổ Tây lai, bách trước sân

Lổ mũi cao xa đối nhãn quang

Cành khô rơi xuống văng trên đất

Cao vút tùng xanh bật tiếng cười.

Sư Am gật đầu. Sư đến Thiên Đồng, trụ trì sáu đạo tràng, hai lần sư phụng sắc chỉ ban khen cho thấy rằng đạo pháp hưng thịnh. Lúc sắp thị tịch sư nói kệ:

Sáu mươi sáu năm

Phạm tội đầy trời

Một đập nhảy tung

Vùi sống suối vàng

Tháp dựng tại núi xưa, táng toàn thân.

Bài tán:

Từ không tên mà đến

Gọi người quét sân tùng

Ban ngày lại thấy quỷ

Thật nhận lầm Triệu Châu.

Chỗ tột cùng nắm mở

Quả cân sắt kiên cố

Tự có gốc có nguồn

Tri ân và báo đức.

Kệ:

Khác trang lứa vốn hàng kiệt xuất

Túc mệnh xưa hết tử lại sinh

Am Tuyết Đậu bách trước sân

Cây khô hang lạnh nẩy cành xanh tươi

Quả cân sắt mấy ai người biết

Nước đóng băng hẳn lắm kẻ tường

Ngày thấy quỷ chẳng lạ thường

Pháp giới quảng đại cội nguồn bao dung.

3.53 已庵深凈禪師 Dĩ Am Thâm Tịnh Thiền sư

師。溫州人。中竺元妙禪師法嗣。上堂。龍生龍。鳳生鳳。老鼠養兒沿街棟。達磨大師不會禪。歷魏遊梁乾打閧。上堂。風蕭蕭。葉飄飄。雲片片。水茫茫。江干獨立向誰說。天外飛鴻三兩行。師品行高卓。每與同參靈隱蘊衷禪師往來酬唱。深歎末法難乎其人。勘驗諸方。並無當意衲子。遂不付法嗣。雲門一宗自師而止矣。

贊曰

龍生龍子 法承中竺 沿棟拋磚 引來無玉

同道唱酬 狂歌當哭 稽首金貂 狗尾連續

或說偈曰

◎一九八五年四月廿四日‧宣公上人作

溫州深凈自視豪 品行廉卓節孤高

滿街拋磚難引玉 到處尋寶未逢瑤

同道唱酬狂歌哭 異宗觀望相煎熬

雲門一脈師中止 千秋萬世淚滔滔

Phiên âm:

sư。 ôn châu nhân。 trung trúc nguyên diệu thiền sư pháp tự。thượng đường。 long sanh long。phụng sanh phụng。 lão thử dưỡng nhi duyên nhai đống。 đạt ma đại sư bất hội thiền。 lịch ngụy du lương can đả hống。 thượng đường。 phong tiêu tiêu。 diệp phiêu phiêu。 vân phiến phiến。 thủy mang mang。 giang can độc lập hướng thùy thuyết。 thiên ngoại phi hồng tam lưỡng hành。 sư phẩm hành cao trác。 mỗi dữ đồng tham linh ẩn uẩn trung thiền sư vãng lai thù xướng。 thâm thán mạt pháp nan hồ kì nhân。 khám nghiệm chư phương。tịnh vô đương ý nạp tử。 toại bất phó pháp tự。 vân môn nhất tông tự sư nhi chỉ hĩ。

tán viết

long sanh long tử

pháp thừa trung trúc

duyên đống phao chuyên

dẫn lai vô ngọc

đồng đạo xướng thù

cuồng ca đương khốc

kê thủ kim điêu

cẩu vĩ liên tục

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

ôn châu thâm tịnh tự thị hào

phẩm hạnh liêm trác tiết cô cao

mãn nhai phao chuyên nan dẫn ngọc*

đáo xử tầm bảo vị phùng dao

đồng đạo xướng thù cuồng ca khốc

dị tông quan vọng tương tiên ngao

vân môn nhất mạch sư trung chỉ

thiên thu vạn thế lệ thao thao

Việt dịch:

Sư người đất Ôn Châu, thừa pháp sư Trung Trúc Nguyên Diệu. Sư thượng đường, nói: “Rồng sinh rồng, phụng sinh phụng. Con chuột nọ nuôi con trên nóc nhà ở ngoài đường. Tổ Đạt Ma chẳng rõ thiền, đến Lương qua Ngụy nhiều chỗ ồn náo”. Sư thượng đường nói: “Gió hiu hiu, lá rơi rơi, mây giăng giăng, nước mênh mông, bên sông đứng nhìn ai mà thuyết, ngoài trời ba con chim Hồng bay thành hai hàng”. Phẩm hạnh sư cao thượng, mỗi khi cùng đồng đạo tham kiến sư Linh Ẩn Uẩn Trung, xướng đối, than thời mạt pháp, tìm khắp các phương khó thấy người thực chứng, cũng không có kẻ xuất gia xứng ý nên không trao truyền pháp. Tông Vân Môn từ đời sư ngừng phát triển.

Bài tán:

Rồng lại sinh rồng con

Trung Hoa nối Thiên Trúc

Theo cột trụ quên gạch

Đưa đến chỗ mất ngọc.

Cùng đồng đạo xướng họa

Khóc than bài cuồng ca

Khấu đầu trước kim điêu*

Đuôi chó liên tục vẩy.

..............................

* Lối phục sức nhà Hán, mũ của quan Thị-trung thường-thị đều cắm đuôi con điêu, đúc con ve vàng đeo vào cho đẹp, vì thế gọi các kẻ quyền quý là nhị điêu 珥貂

Kệ:

Bậc anh hào Ôn Châu Thâm Tịnh

Vượt thế tình phẩm hạnh thanh cao

Ném gạch đầy đường đổi ngọc* khó làm sao!

Tìm vật báu ngọc dao chưa được thấy.

Khúc cuồng ca, bạn vịnh thơ mà khóc

Tông khác nhau, cùng ngưỡng vọng hòa thân

Vân Môn nhất mạch dừng chân

Thiên thu vạn kiếp chửa dừng lệ rơi.

………………………………………….

* phao chuyên dẫn ngọc 磚引玉 đưa ngói lấy ngọc (lời khiêm tốn ý nói đưa ra ý kiến tầm thường hoặc văn chương kém cỏi mà được người khác dẫn thành lời bàn cao xa hoặc văn chương tuyệt tác). [Tự điển Hán Việt trích dẫn]

3.54 鹿門自覺禪師 Lộc Môn Tự Giác Thiền Sư

師參長翁淨。值淨上堂。舉靈雲見桃花悟道因緣。頌曰。一個烏梅似本形。蜘蛛結網打蜻蜓。蜻蜓落了兩邊翅。堪笑烏梅齩鐵釘。師不覺失笑曰。早知燈是火。飯熟幾多時。沒承印記。出世鹿門。示眾曰。盡大地是學人一卷經。盡乾坤是學人一隻眼。以這個眼。讀如是經。千萬億劫。常無間斷。諸人還看得讀得麽。如看讀得。老僧請他喫個無米油糍。

贊曰

燈原是火 日月同明 失聲一笑 鼻直眼橫

無米油糍 覿面相呈 畢竟如何 梅齩鐵釘

或說偈曰

◎一九八五年四月廿五日‧宣公上人作

鹿門尊者自覺僧 尋師訪道求聰明

衣裏寶珠未發現 燈即真火早知應

大地微塵皆經典 乾坤法界隻眼睛

畢竟如何哈哈笑 鼻直眼橫勿叮嚀

Phiên âm:

sư tham trưởng ông tịnh。 trị tịnh thượng đường。 cử linh vân kiến đào hoa ngộ đạo nhân duyên。 tụng viết。 nhất cá ô mai tự bổn hình。 tri chu kết võng đả tinh đình。 tinh đình lạc liễu lưỡng biên sí。 kham tiếu ô mai giảo thiết đinh。 sư bất giác thất tiếu viết。tảo tri đăng thị hỏa。 phạn thục cơ đa thì。một thừa ấn kí。 xuất thế lộc môn。 kì chúng viết。 tận đại địa thị học nhân nhất quyển kinh。 tận càn khôn thị học nhân nhất chích nhã。 dĩ giá cá nhãn。 độc như thị kinh。thiên vạn ức kiếp。 thường vô gián đoạn。 chư nhân hoàn khán đắc độc đắc ma。 như khán độc đắc。lão tăng thỉnh tha khiết cá vô mễ du chi。

tán viết

đăng nguyên thị hỏa

nhật nguyệt đồng minh

thất thanh nhất tiếu

tị trực nhãn hoành

vô mễ du chi

địch diện tương trình

tất cánh như hà

mai giảo thiết đinh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

lộc môn tôn giả tự giác tăng

tầm sư phóng đạo cầu thông minh

y lí bảo châu vị phát hiện

đăng tức chân hỏa tảo tri ứng

đại địa vi trần giai kinh điển

càn khôn pháp giới chích nhãn tình

tất cánh như hà ha ha tiếu

tị trực nhãn hoành vật đinh ninh

Việt dịch:

Sư tham kiến sư Trưởng [Ông] [Như] Tịnh. Sư Tịnh thượng đường đưa ra nhân duyên sư Linh Vân thấy hoa đào ngộ đạo. Nói kệ rằng:

Hình dáng ô mai giống in khuôn

Nhện kia giăng lưới bắt chuồn chuồn

Hai cánh chuồn chuồn sa vướng lưới

Nực cười mai nọ ngoạm chiếc đinh.

Sư chợt nín cười, thưa: “Sớm biết đèn là lửa, cơm nấu bao lâu mới chín”. Sư Như Tịnh theo đó ấn chứng cho sư. Sư khai pháp tại Lộc Môn, nói với đồ chúng: “Khắp cùng đại địa người học một quyển kinh. Tận càn khôn người học đều có mắt như nhau. Dùng mắt ấy đọc kinh ấy trong thiên vạn ức kiếp không gián đoạn. Các vị có xem được, đọc được chăng?. Nếu như xem và đọc được thì lão tăng mời người ấy ăn thứ bánh trộn dầu không làm bằng gạo này.

Bài tán:

Đèn vốn từ lửa có

Nhật nguyệt cùng chiếu sáng

Cười lớn đến khan giọng

Mũi dọc mắt thì ngang.

Bánh dầu không bột gạo

Cùng đến để gặp nhau

Cứu cánh như thế nào?

Cây mai cắn đinh sắt.

Kệ:

Bậc tôn giả Lộc Môn Tự Giác

Cầu thông minh hỏi đạo tìm thầy

Ngọc trong vạt áo còn đây

Biết đèn là lửa sớm bày chứng minh

Vi trần đại địa là kinh

Càn khôn pháp giới mắt tinh riêng người

Hỏi câu cứu cánh bật cười

Mắt ngang mũi dọc chớ thời đinh ninh.

3.55 普炤一辯禪師 Phổ Chiếu Nhất Biện Thiền Sư

師。洪州黃氏子。年十一。丁父憂。遂出家。十八納戒。參鹿門。問。如何是盡乾坤是學人一隻眼。門曰。汝被一卷遮却也。師擬對。門搖手曰。不。快漆桶去。師於言下有省。出住青州普炤。遷東都萬壽。室中三百問。戡驗學者。聲被大河南北。師示微疾。說偈而逝。壽六十九。塔分仰山栖隱。陽臺清水院。

贊曰

以如是眼 讀如是經 窮未來際 徹底惺惺

百問雲興 幾能折合 麟趾振振 神駒馺馺

或說偈曰

◎一九八五年四月廿六日‧宣公上人作

洪都新府產象龍 一辯尊者逈不同

十一丁憂脫俗累 二九納戒了塵紅

以如是眼讀經典 用我聞耳聽法鐘

窮未來際常精進 功夫成熟豁然通

Phiên âm:

sư。 hồng châu hoàng thị tử。niên thập nhất。 đinh phụ ưu。toại xuất gia。 thập bát nạp giới。 tham lộc môn。 vấn。 như hà thị tận càn khôn thị học nhân nhất chích nhãn。 môn viết。 nhữ bị nhất quyển già tức dã。 sư nghĩ đối。 môn diêu thủ viết。bất。 khoái tất dũng khứ。 sư ư ngôn hạ hữu tỉnh。 xuất trụ thanh châu phổ chiếu。 thiên đông đô vạn thọ。 thất trung tam bách vấn。 kham nghiệm học giả。 thanh bị đại hà nam bắc。 sư kì vi tật。 thuyết kệ nhi thệ。 thọ lục thập cửu。 tháp phân ngưỡng san tê ẩn。 dương đài thanh thủy viện。

tán viết

dĩ như thị nhãn

độc như thị kinh

cùng vị lai tế

triệt để tinh tinh

bách vấn vân hưng

ki năng chiết hợp

lân chỉ chấn chấn

thần câu cập cập

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hồng đô tân phủ sản tượng long

nhất biện tôn giả huýnh bất đồng

thập nhất đinh ưu thoát tục lụy

nhị cửu nạp giới liễu trần hồng

dĩ như thị nhãn độc kinh điển

dụng ngã văn nhĩ thính pháp chung

cùng vị lai tế thường tinh tiến

công phu thành thục hoát nhiên thông

Việt dịch:

Sư họ Hoàng, người Hồng Châu. Năm 11 tuổi mồ côi cha liền xuất gia. Năm 18 tuổi thọ giới cụ túc, tham vấn sư Lộc Môn, hỏi: “ Học nhân trong khắp trời đất chỉ có một thứ mắt là thế nào?”. Sư Lộc Môn nói: “Ông vướng vào một quyển sách rồi đó”. Sư định đối đáp nhưng sư Lộc Môn vẫy tay nói: “Hãy mau đi sơn lại cái thùng gỗ”. Sư nghe vậy có chỗ tỉnh ngộ. Sư trụ tại chùa Phổ Chiếu ở Thanh Châu, lại dời về chùa Vạn Thọ ở Đông Đô. Sư từng ở trong thất đưa ra 300 câu hỏi cho người tu xét nghiệm, tiếng tăm vang dậy Nam Bắc Đại Hà. Sư có bệnh nhẹ, nói bài kệ mà hóa, thọ 69 tuổi. Tháp dựng tại Ngưỡng Sơn Thê Ẩn, Dương Đài, viện Thanh Thủy.

Bài tán:

Lấy con mắt như thị

Đọc trang kinh như thị

Cùng tận đến vị lai

Quán thấu triệt thông minh.

Trăm câu hỏi mây nỗi

Thời cơ phân rồi hợp

Đạo trường đồng phát triển

Vó ngựa thần qua mau.

Kệ:

Phủ Hồng Đô phát sinh long tượng

Tôn giả Nhất Biện vốn khác thường

Thân côi mười một xuất gia

Mười tám thọ giới lìa xa thế tình

Mắt “như thị” đọc kinh tụng điển

Tai “ngã văn” nghe tiếng pháp chung

Vị lai tinh tiến chẳng cùng

Công phu thành thục tinh thông rõ ràng.

3.56 大明僧寶禪師 Đại Minh Tăng Bảo Thiền Sư

師。參辯公於青州。問。離四句。絕百非。請師直指西來意。辯曰。昨日有人恁麼問。打出去也。師曰。今日又如何。曰。你得恁麼不識痛癢。師禮拜。辯曰。可惜許棒折也。師直得汗下。師初出住青州真堂靈塔。金貞元三年乙亥。遷滏陽大明。當南宋高宗紹興二十五年。師為少林二十一世也。

贊曰

四句百非 通身白汗 直下知歸 鐵鑄生漢

橫抽寶劍 梵天血濺 凜凜寒光 高著眼看

或說偈曰

◎一九八五年五月二日‧宣公上人作

西來東去人法空 有無俱遣執厥中

四句百非涉戲論 三毒五蘊泡影踪

打死分別身自汗 攻破妄想性圓通

僧寶禪師即鐵鑄 怒雨疾風不改容

Phiên âm:

sư。 tham biện công ư thanh châu。 vấn。 li tứ cú。 tuyệt bách phi。thỉnh sư trực chỉ tây lai ý。 biện viết。 tạc nhật hữu nhân nhẫm ma vấn。 đả xuất khứ dã。 sư viết。 kim nhật hựu như hà。 viết。 nhĩ đắc nhẫm ma bất thức thống dưỡng。 sư lễ bái。 biện viết。 khả tích hứa bổng chiết dã。 sư trực đắc hãn hạ。 sư sơ xuất trụ thanh châu chân đường linh tháp。 kim trinh nguyên tam niên ất hợi。 thiên phũ dương đại minh。 đương nam tống cao tông thiệu hưng nhị thập ngũ niên。sư vi thiểu lâm nhị thập nhất thế dã。

tán viết

tứ cú bách phi

thong thân bạch hãn

trực hạ tri quy

thiết chú sanh hán

hoành trừu bảo kiếm

phạm thiên huyết tiễn

lẫm lẫm hàn quang

cao trứ nhãn khán

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tây lai đông khứ nhân phápkhông

hữu vô câu khiển chấp quyếttrung

tứ cú bách phi thiệp hí luận

tam độc ngũ uẩn phao ảnh tung

đả tử phân biệt thân tự hãn

công phá vọng tưởng tính viên thông

tăng bảo thiện sư tức thiết chú

nộ vũ tật phong bất cải dong

Việt dịch:

Sư tham kiến sư Biện tại Thanh Châu. Hỏi: “Lìa tứ cú, tuyệt bách phi, xin thầy chỉ thẳng ý nghĩa việc Tổ từ Tây Trúc đến đây?”. Sư Biện nói: “Ngày hôm qua có người hỏi như vậy, ta đã đánh cho và đuổi ra ngoài”. Hỏi: “Ngày nay thì sao?”. Đáp: “Ông được cái là không bi ết đau”. Sư lễ bái. Sư Biện nói: “Đáng tiếc là gậy đã gãy”. Sư trực ngộ, toát mồ hôi. Sư lần đầu trụ tại tháp Chân Đường, Thanh Châu. Năm Ất Hợi Trinh Nguyên thứ ba dời về chùa Đại Minh bên sông Phủ Dương. Đời vua Tống Cao Tông, niên hiệu Thiệu Hưng thứ 25 sư trụ trì đời thứ 21 tại chùa Thiếu Lâm.

Bài tán:

Tứ cú bách phi

Thân toát mồ hôi

Biết ngay đường về

Sắt đúc hảo hán.

Rút ngang kiếm báu

Phạm thiên đẫm máu

Ánh thép lạnh lùng

Mắt nhìn sáng tỏ.

Kệ:

Nhân pháp Không, Tây qua Đông lại

Bỏ Hữu Vô giữ lấy chữ Trung

Bách phi, tứ cú lung tung

Tam độc, ngũ uẩn cũng trong bọt bèo

Đánh chết biện phân mồ hôi toát

Công phá vọng tưởng tánh viên thông

Thiền sư Bảo tựa sắt, đồng

Gió to mưa lớn nghi dung chẳng sờn.

3.57 師體 Ngọc Sơn Sư Thể Thiền Sư

師。一日。侍大明次。偶於生臺。見雀拾食。乃拍手。雀飛去。大明向師背上打一掌。師驚顧之。明曰。若是雀子。我孤負你。不是雀子。你孤負我。師罔測。明曰。幸是可憐生。互相孤負去。師因有省。師侍大明十載。深加秘重。一日。抽單。罔不疑怪。或問。體侍者何往。明曰。諸方來。諸方去。何介意哉。曰。參學何如。明曰。道有參學。栽他頭角。道無參學。減他威光。

贊曰

生臺雀子 一彈便起 負汝負吾 得皮得髓

秘重深加 殷勤十載 如珪如璋 花開碓嘴

或說偈曰

◎一九八五年五月三日‧宣公上人作

拍手驚雀任飛翔 打爾何不冲天上

來去自由無罣礙 是非莫辯有良方

可憐生人尚可度 難測語義甚難當

師體侍者飄然往 俗輩疑怪徒憂傷

Phiên âm:

sư。 nhất nhật。 thị đại minh thứ。 ngẫu ư sanh đài。 kiến tước thập thực。 nãi phách thủ。tước phi khứ。 đại minh hướng sư bối thượng đả nhất chưởng。 sư kinh cố chi。 minh viết。 nhược thị tước tử。 ngã cô phụ nhĩ。bất thị tước tử。 nhĩ cô phụ ngã。 sư võng trắc。 minh viết。 hạnh thị khả liên sanh。 hỗ tương cô phụ khứ。 sư nhân hữu tỉnh。 sư thị đại minh thập tái。 thâm gia bí trọng。 nhất nhật。 trừu đan。 võng bất nghi quái 。 hoặc vấn。 thể thị giả hà vãng。 minh viết。 chư phương lai。 chư phương khứ。 hà giới ý tai。 viết。 tham học hà như。 minh viết。 đạo hữu tham học。 tài tha đầu giác。 đạo vô tham học。 giảm tha uy quang。

tán viết

sanh đài tước tử

nhất đạn tiện khởi

phụ nhữ phụ ngô

đắc bì đắc tủy

bí trọng thâm gia

ân cần thập tái

như khuê như chương

hoa khai đối chủy

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phách thủ kinh tước nhậm phi tường

đả nhĩ hà bất xung thiên thượng

lai khứ tự do vô quái ngại

thị phi mạc biện hữu lương phương

khả liên sanh nhân thượng khả độ

nan trắc ngữ nghĩa thậm nan đương

sư thể thị giả phiêu nhiên vãng

tục bối nghi quái đồ ưu thương

Việt dịch:

Sư một hôm đang hầu sư Đại Minh chợt thấy có một con chim sẻ trên sảnh đường đang mổ thức ăn liền vung tay khiến chim sợ bay lên. Sư Đại Minh đến gần đập tay vào lưng sư. Sư giật mình quay lại. Sư Đại Minh nói: “Nếu là con chim thì tôi phụ lòng ông. Nếu không phải là con chim thì ông phụ lòng tôi”. Sư suy nghĩ. Sư Đại Minh lại nói: “May mà còn có lòng thương người. Bỏ qua cái chuyện phụ lòng nhau”. Sư nhân đó có tỉnh ngộ. Sư theo hầu sư Đại Minh 10 năm, lòng càng kính trọng. Một hôm sư rút được cái thăm trống không nhưng lòng chẳng lấy làm quái lạ. Có người hỏi: “Cái Thể đi về đâu?”. Sư Đại Minh nói: “Các phương đến, các phương đi, đâu có ý giới hạn”. Hỏi: “Tham học thì như thế nào?”. Sư Đại Minh nói: “Nói là có tham học tức mang thêm sừng trên đầu. Nói là chẳng tham học tức giảm uy quang.”

Bài tán:

chim ở trên đài

đánh liền đứng dậy

phụ anh phụ tôi

được da được tủy

càng ngày càng trọng

mười năm ân cần

ngọc khuê ngọc chương

hoa nở miệng chày

Kệ:

Phất tay chim sợ bay lên

Đánh mày sao chẳng vọt trên tầng trời

Qua lại tự do vô quái ngại

Thị phi chớ bảo có đường hay

Kẻ lạ còn độ được thay

Đến như chữ nghĩa đúng sai khó tày

Phiêu nhiên Sư Thể vãng lai

Lạ lùng hậu bối ngày ngày lo âu.

3.58 雪巖慧滿禪師 Tuyết Nham Tuệ Mãn Thiền Sư

師。初謁普照寶公。公曰。兄弟年俊。正宜扣參。老僧當年。念念常以佛法為事。師避席曰。和尚而今何如。曰。如生冤家相似。師曰。若非此語。幾累我枉行千里。寶下禪床。握師手曰。作家。次造玉山。山舉洞山覩影話。師置疑。山曰不。疑言句是為大病。子既疑矣。則病發也。子知此病。則子藥也。一日。讀五位頌。至拆合旋歸炭裏坐。忽悟。曰。今日方知。病即藥也。白山。山曰。料掉沒交涉。師曰。和尚此回瞞我不得也。師禮拜而去。

贊曰

瞞我不得 更不瞞人 藏身炭裏 擲地金聲

縱橫拈出 宇宙魂驚 新豐曲調 日午三更

或說偈曰

◎一九八五年五月九日‧宣公上人作

稽首歸依智慧僧 佛法大義息紛爭

如生冤家何日了 初聞此語不必驚

折合旋復頓覺悟 知病即藥照世燈

雪巖寒山高而峻 豈愁迢迢路萬程

Phiên âm:

sư。 sơ yết phổ chiếu bảo công。 công viết。 huynh đệ niên tuấn。 chánh nghi khấu tham。 lão tăng đương niên。 niệm niệm thường dĩ phật pháp vi sự。 sư tị tịch viết。 hòa thượng nhi kim hà như。viết。 như sanh oan gia tương tự。 sư viết。 nhược phi thử ngữ。 cơ lụy ngã uổng hành thiên lí 。 bảo hạ thiền sàng。 ác sư thủ viết。 tác giả。 thứ tạo ngọc san。 san cử đỗng san đổ ảnh thoại。 sư trí nghi。 san viết bất nghi ngôn cú thị vi đại bệnh。 tử kí nghi hĩ。tắc bệnh phát dã。 tử tri thử bệnh。 tắc tử dược dã。 nhất nhật。 độc ngũ vị tụng。 chí sách hợp toàn quy thán lí tọa。 hốt ngộ。 viết。 kim nhật phương tri。 bệnh tức dược dã。 bạch san。 san viết。 liệu điệu một giao thiệp。 sư viết。 hòa thượng thử hồi man ngã bất đắc dã。sư lễ bái nhi khứ。

tán viết

man ngã bất đắc

canh bất man nhân

tàng thân thán lí

trịch địa kim thanh

túng hoành niêm xuất

vũ trụ hồn kinh

tân phong khúc điều

nhật ngọ tam canh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kê thủ quy y trí tuệ tăng

phật pháp đại nghĩa tức phântranh

như sanh oan gia hà nhật liễu

sơ văn thử ngữ bất tất kinh

chiết hợp toàn phục đốn giác ngộ

tri bệnh tức dược chiếu thế đăng

tuyết nham hàn san cao nhi tuấn

khởi sầu điều điều lộ vạn trình

Việt dịch:

Lần đầu sư tham yết sư Phổ Chiếu Bảo Công. Sư Bảo Công nói: “Anh còn trẻ trung, nên gõ cửa tham kiến [thiện tri thức]. Lão tăng tuổi này mà vẫn không quên lấy Phật pháp làm sự nghiệp”. Sư liền rời chỗ ngồi, thưa: “Hòa thượng hiện nay như thế nào?”. Đáp: “Tương tự như sinh oan gia”. Sư hỏi: “Nếu chẳng phải lời ấy thì tôi đã uổng công gian khổ ngàn dặm để đến nơi này”. Bảo Công bước xuống thiền sàng, nắm tay sư nói: “Người làm”. Sau sư đến tham kiến sư Ngọc Sơn. Sư Ngọc Sơn nêu thoại đầu: “Động Sơn thấy bóng”. Sư khởi nghi. Sư Ngọc Sơn nói: “Không khởi nghi ngôn cú thì đó là kẻ mắc bệnh nặng. Khi nghi thì bệnh phát khởi. Biết bệnh thì [cái biết bệnh] đó chính là thuốc. Một hôm, sư đọc tụng Ngũ Vị, đến câu: “tán ra hợp lại ngồi trong đám tro” thì tỉnh ngộ, nói: “Hôm nay mới rõ biết bệnh tức là thuốc”. Sau đó trình với sư Ngọc Sơn, sư Ngọc Sơn nói: “Liệu mà giảm bớt sự giao tế”. Sư nói: “Hòa thượng lại dối tôi nhưng không dối được”. Nói xong sư lễ mà lui ra.

Bài tán:

Lừa tôi chẳng được

Lại chẳng lừa người

Dấu thân trong than

Kim thanh* gieo xuống.

Dọc ngang buông nắm

Hồn vũ trụ kinh

Tân Phong** hợp khúc

Đoan ngọ canh ba.

.............

*Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. ◎Như: tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim. Ngày xưa thu quân thì khoa chiêng, nên gọi là minh kim thu quân 鳴金收軍.

**Hán Cao Tổ đóng đô ở Trường An. Thái thượng hoàng muốn về đất Phong là quê cũ. Nhà vua liền cho sửa sang cảnh Trường An cho giống đất Phong, xây chùa, và cho di dân ở đất Phong đến, gọi là Tân Phong. (Tự điển Hán Việt Từ Nguyên)

Kệ:

Tăng trí tuệ quy y đảnh lễ

Không phân tranh đại nghĩa Phật ngôn

Oan gia sinh chẳng tận tường

Vừa nghe lời ấy chớ thường hãi kinh

Xoay trở lại hợp hòa đốn giác

Biết bệnh là thuốc sáng thế đăng

Dốc cao núi lạnh Tuyết Nham

Mối sầu thăm thẳm dặm ngàn nẻo xa.

3.59 萬松行秀禪師 Vạn Tùng Hành Tú Thiền Sư

師。生河內蔡氏。參勝默。看長沙轉自己話。無入。默曰。我只願你遲會。師忽有省。復看玄沙未徹語。參雪巖。偶見雞飛鳴。乃大悟。巖付衣。偈勉以流通大法。自是兩河三晉。咸仰師名。始住淨土。次遷萬壽。金章宗癸丑。迎入禁庭。躬自問法。賜錦袈裟。丁巳。詔住仰山。元太宗二年。復奉勅主萬壽。師博覽羣書。內外無不貫徹。三閱大藏。法錄若干行世。元定宗元年丙午夏。書偈而逝。荼毗。舍利無數。門人分墖供養。

贊曰

跨岑大蟲 鞭玄沙虎 撲地雞飛 無容犯忤

枯木龍吟 丹霄鳳舞 無影林中 春光徧普

或說偈曰

◎一九八五年五月十日‧宣公上人作

汝問自己作什麼 我無語言修多羅

雞飛狗走皆妙諦 魚躍龍隱顯靈活

博洽貫通明大道 精研細究悟摩訶

萬松林中產樑棟 佛光普照阿彌陀

Phiên âm:

sư。 sanh hà nội sái thị。tham thắng mặc。 khán trường sa chuyển tự kỉ thoại。 vô nhập。 mặc viết。 ngã chỉ nguyện nhĩ trì hội。 sư hốt hữu tỉnh。 phục khan huyền sa vị triệt ngữ。 tham tuyết nham。 ngẫu kiến kê phi minh。nãi đại ngộ。 nham phó y。kệ miễn dĩ lưu thông đại pháp。tự thị lưỡng hà tam tấn。 hàm ngưỡng sư danh。 thủy trụ tịnh thổ。 thứ thiên vạn thọ。 kim chương tông quý sửu。 nghênh nhập cấm đình。 cung tự vấn pháp。 tứ cẩm ca sa。 đinh tị。 chiếu trụ ngưỡng san。 nguyên thái tông nhị niên。 phục phụng sắc chủ vạn thọ。sư bác lãm quần thư。 nội ngoại vô bất quán triệt。 tam duyệt đại tạng。 pháp lục nhược can hành thế。 nguyên định tông nguyên niên bính ngọ hạ。 thư kệ nhi thệ。 đồ bì。 xá lợi vô sổ。 môn nhân phân tháp cung dưỡng。

tán viết

khóa sầm đại trùng

tiên huyền sa hổ

phác địa kê phi

vô dong phạm ngỗ

khô mộc long ngâm

đan tiêu phụng vũ

vô ảnh lâm trung

xuân quang biến phổ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nhữ vấn tự kỉ tác thập ma

ngã vô ngữ ngôn tu đa la

kê phi cẩu tẩu giai diệu đế

ngư dược long ẩn hiển linh hoạt

bác hiệp quán thông minh đại đạo

tinh nghiên tế cứu ngộ ma ha

vạn tùng lâm trung sản lương đống

phật quang phổ chiếu a di đà

Việt dịch:

Sư họ Sái, người đất Hà Nội (Hà Nam). Sư tham yết sư Thắng Mặc, khán thoại đầu “Trường sa chuyển tự kỷ” nhưng không hội được. Sư Thắng Mặc nói: ‘Ta chỉ mong ông hội chậm thôi”. Sư đột nhiên đại ngộ. Sư trở lại khán cùng tuyệt văn ngữ trong Huyền Sa, tham vấn sư Tuyết Nham, thấy gà gáy và bay lên, sư hốt nhiên đại ngộ. Sư Tuyết Nham truyền y, nói kệ khuyên sư lưu thông đại pháp. Từ đó vùng lưỡng Hà, tam Tấn đều ngưỡng mộ danh sư. Sư trụ tại chùa Tịnh Độ, sau dời về chùa Vạn Thọ. Năm Quý Sửu đời vua Chương Tông (Kim), sư được nghênh đón vào hoàng cung, vua tự mình vấn pháp, và ban tặng áo ca sa gấm. Năm Đinh Tị sư phụng chiếu trụ tại chùa Ngưỡng Sơn. Năm Thái Tông thứ 2, sư lại phụng chiếu trụ chùa Vạn Thọ. Sư rộng hiểu các kinh sách, nội điển, ngoại điển đều thấu triệt, ba lần duyệt lại Đại Tạng kinh, sao chép lưu hành thế gian. Mùa hạ năm Bính Ngọ đời Định Tông nhà Nguyên, sư viết bài kệ mà hóa. Môn đồ hỏa táng thu vô số xá lợi, dựng tháp cúng dường.

Bài tán:

Cưỡi Sầm Đại Trùng*

Đánh cọp Huyền Sa

Phủi đất gà bay

Không dung ngỗ nghịch.

Khô mộc long ngâm

Đan tiêu phụng múa

Giữa rừng vắng bóng

Ánh xuân khắp nơi.

.........................

*Thiền sư Trường Sa Cảnh Sầm

Kệ:

Con hỏi tự mình làm sao

Ta không ngôn ngữ kinh nào nói đây

Diệu đế, chó chạy, gà bay

Cá nhảy, rồng ẩn, phơi bày tánh linh

Đại hòa quán triệt đạo sinh

Nghiên cứu tinh tế hiển minh Đại thừa.

Cột rường muôn nhánh thông xanh

Phật quang phổ chiếu hồng danh Di Đà

3.60 福裕 Tuyết Đình Phúc Dụ Thiền Sư

師。生太原文水張氏。參萬松。松問。從何處得箇消息。便恁麼來。師曰。老老大大。向學人納敗闕作麼。曰。老僧過在何處。師曰。學人且禮拜。暫為和尚蓋覆却。松大喜。師壬辰出住少林。定宗戊申詔住和林興國。憲宗辛亥徵至北亭問道。世祖庚申俾師總領釋教。復天下僧尼廢寺。賜號光宗正辯禪師。乙亥七月坐脫。師說法三十餘年。如鼓雷霆揭日月。後仁宗履位。仍追封師號。命詞臣撰文表其墖。尊隆特甚。

贊曰

嶮巖機峻 獅子返躑 子歸就父 父全不識

人天之師 佛祖之則 寵褒勅命 光明烜赫

或說偈曰

◎一九八五年五月十一日‧宣公上人作

山西福裕獅子吼 萬松老僧無處走

學僧禮拜蓋覆却 尊者歡喜上高樓

少林興國為法主 北庭東都首緇流

元代傑出大開士 光宗正辯德澤優

Phiên âm:

sư。 sanh thái nguyên văn thủy trương thị。 tham vạn tùng。 tùng vấn 。 tòng hà xử đắc cá tiêu tức。 tiện nhẫm ma lai。 sư viết。 lão lão đại đại。 hướng học nhân nạp bại khuyết tác ma。 viết。 lão tăng quá tại hà xử。sư viết。 học nhân thả lễ bái。 tạm vi hòa thượng cái phúc tức。 tùng đại hỉ。 sư nhâm thần xuất trụ thiếu lâm。 định tông mậu thân chiếu trụ hòa lâm hưng quốc。hiến tông tân hợi trưng chí bắc đình vấn đạo。 thế tổ canh thân tỉ sư tổng lĩnh thích giáo。 phục thiên hạ tăng ni phế tự。 tứ hào quang tông chánh biện thiền sư。 ất hợi thất nguyệt tọa thoát。 sư thuyết pháp tam thập dư niên。 như cổ lôi đình yết nhật nguyệt。 hậu nhân tông lí vị。 nhưng truy phong sư hào。 mệnh từ thần soạn văn biểu kì tháp 。tôn long đặc thậm。

tán viết

hiểm nham ki tuấn

sư tử phản trịch

tử quy tựu phụ

phụ toàn bất thức

nhân thiên chi sư

phật tổ chi tắc

sủng bao sắc mệnh

quang minh huyên hách

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

san tây phúc dụ sư tử hống

vạn tùng lão tăng vô xứ tẩu

học tăng lễ bái cái phúc tức

tôn giả hoan hỉ thượng cao lâu

thiểu lâm hưng quốc vi pháp chủ

bắc đình đông đô thủ truy lưu

nguyên đại kiệt xuất đại khai sĩ

quang tông chánh biện đức trạch ưu

Việt dịch:

Sư họ Trương, người Văn Thủy, Thái Nguyên. Sư tham kiến sư Vạn Tùng, sư Vạn Tùng hỏi: “Ông từ đâu biết tin mà đến đây?”. Đáp: “Lão lão, đại đại hướng về học nhân để thu nhận kẻ thiếu sót như tôi”. Hỏi: “Lão tăng đã từng đến những đâu?”. Sư nói: “Học nhân lễ bái, tạm vì hòa thượng mà che khuất chỗ sai lệch”. Sư Vạn Tùng nghe xong rất vui mừng. Năm Nh âm Thìn sư trụ chùa Thiếu Lâm. Năm Mậu Thân hiệu Định Tông sư nhận chiếu trụ trì chùa Hòa Lâm, Hưng Quốc. Năm Tân Hợi vua Hiến Tông vời sư đến đình Bắc hỏi đạo. Năm Canh Thân vua Thế Tổ khiến sư thống lĩnh Phật giáo, hồi phục chư tăng ni và chùa chiềng hoang phế, ban hiệu là Quang Tông Chánh Biện Thiền Sư. Tháng 7 năm Ất Hợi sư an tọa mà hóa, thuyết pháp hơn 30 năm, như sấm sét vang dội nhật nguyệt. Sau vua Nhân Tông khi còn tại vị đã truy phong hiệu cho sư, sai người soạn văn bia, rất mực cung kính.

Bài tán:

Núi hiểm lòng trần cao

Sư tử chùn chân bước

Con quy về theo cha

Cha hoàn toàn chẳng biết.

Làm thầy trời và người

Khuôn phép chư Phật Tổ

Sắc lệnh ban ân sủng

Rực rỡ ánh quang minh.

Kệ:

Sơn Tây Phúc Dụ sư tử rống

Lão tăng Vạn Tùng biết trốn xứ nao

Học tăng lễ bái lui sau

Tôn giả hoan hỷ lầu cao lên thềm

Hưng Quốc, Thiếu Lâm làm pháp chủ

Bắc đình, Đông đô dẫn chúng tăng

Nguyên đại kiệt xuất khai nhân

Quang Tông Chánh Biện đức ân thấm nhuần

3.61 靈隱文泰禪 Linh Ẩn Văn Thái Thiền Sư

師。生汾州陽城魏氏。首參雪峰恒。次參太原湥。皆有所詣。然終未脫略。復參雪庭。庭問。當機一句。試拈出看。師擬對。庭遽曰。家產被人藉沒了也。還在者裏叫屈。師大悟。曰。誰奈我何。庭曰。者風顛漢出去。師曰。仁義道中。且與一拜。執侍十載。後奉旨主少林。元世祖至元巳丑正月示微疾。謂維那曰。古人坐脫立亡即不無。於衲僧分上皆餘事也。山僧則不然。言畢而逝。闍維門人分靈骨舍利。建墖少林寶應兩處。

贊曰

家產藉沒 擊碎明珠 輝天鑑地 無欠無餘

縱橫玅用 通宗通途 月船蘆岸 海島珊瑚

或說偈曰

◎一九八五年五月十六日‧宣公上人作

親近有道遠佞人 力行參究本來真

當機拈出毋擬議 信手捉住老賊君

家產藉沒徒狂叫 寶藏尋獲氣自伸

縱橫妙用無窮盡 光輝萬劫照古今

Phiên âm:

sư。 sanh phần châu dương thành ngụy thị。 thủ tham tuyết phong hằng。thứ tham thái nguyên thốc。 giai hữu sở nghệ。 nhiên chung vị thoát lược。 phục tham tuyết đình。 đình vấn。 đương cơ nhất cú。 thí niêm xuất khán。 sư nghĩ đối。 đình cự viết。 gia sản bị nhân tạ một liễu dã。hoàn tại giả lí khiếu khuất。 sư đại ngộ。 viết。 thùy nại ngã hà。 đình viết 。 giả phong điên hán xuất khứ。sư viết。 nhân nghĩa đạo trung。thả dữ nhất bái。 chấp thị thập tái。 hậu phụng chỉ chủ thiếu lâm。 nguyên thế tổ chí nguyên tị sửu chánh nguyệt kì vi tật。 vị duy na viết。cổ nhân tọa thoát lập vong tức bất vô。 ư nạp tang phân thượng giai dư sự dã。san tăng tắc bất nhiên。ngôn tất nhi thệ。đồ duy môn nhân phân linh cốt xá lợi。kiến tháp thiếu lâm bảo ứng lưỡng xứ。

tán viết

gia sản tạ một

kích toái minh châu

huy thiên giám địa

vô khiếm vô dư

túng hoành diệu dụng

thông tông thông đồ

nguyệt thuyền lô ngạn

hải đảo san hô

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thân cận hữu đạo viễn nịnh nhân

lực hành tham cứu bổn lai chân

đương ki niêm xuất vô nghĩ nghị

tín thủ tróc trụ lão tặc quân

gia sản tạ một đồ cuồng khiếu

bảo tàng tầm hoạch khí tự thân

tung hoành diệu dụng vô cùng tận

quang huy vạn kiếp chiếu cổ kim

Việt dịch:

Sư họ Ngụy, sinh tại Thành Châu, Dương Thành. Sư trước tham yết sư Tuyết Phong Hằng, sau đến tham sư Thái Nguyên Thốc, đều có chỗ cầu học. Sau cùng chưa biết đi đường nào nên trở lại tham vấn sư Tuyết Đình. Sư Tuyết Đình hỏi: “Một câu đương cơ, nói thử xem”. Sư còn suy nghĩ thì sư Tuyết Đình nói liền: “Gia sản bị người mượn hết rồi nên đến đây kêu oan chăng?”. Sư đại ngộ, thưa: “Ai lại là tôi?”. Sư Tuyết Đình nói: “Cuồng phong khởi nên kẻ hảo hán xuất hiện”. Sư thưa: “Trong cái đạo nhân nghĩa, xin nhận một lạy”. Sư theo hầu thầy 10 năm, sau phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm. Tháng giêng năm Chí Nguyên đời vua Nguyên thái Tổ, từ giờ Tị đến giờ Sửu sư không bệnh thị tịch. Trước đó sư đã bảo vị Duy Na: “Người xưa ngồi hay đứng mà hóa, với kẻ nạp tăng này đều là chuyện dư thừa. Sơn tăng thì không như thế”. Nói rồi liền hóa. Môn đồ hỏa táng phân xá lợi, dựng tháp tại Thiếu Lâm, Bảo Ứng.

Bài tán:

Mượn hết gia sản

Đập vỡ minh châu

Chiếu trời soi đất

Không thiếu không dư.

Dọc ngang diệu dụng

Thông tông thông đường

Thuyền trăng bờ lau

Hải đảo san hô.

Kệ:

Gần đạo nhân xa người xu nịnh

Dốc lòng tham cứu bổn lai chân

Tùy nắm mở chẳng cân phân

Tự tin nắm được lão san tặc này

Gia sản một tiếng kêu cuồng chí

Tìm bảo tàng nguyên khí tự vui

Tung hoành diệu dụng đất trời

Quang huy muôn thuở rạng ngời cổ kim.

3.62 弗遇 Hoàn Nguyên Phất Ngộ Thiện sư

師。生霍州靈石王姓。薙染後徧歷諸方。雄辯無礙。聞靈隱泰公。道眼精明。乃參請焉。泰嘗謂師曰。我舉拂子。你向拂子上會。我纔良久。你作良久會。如何透得本分事。師面熱汗下。無對。一日聞泰上堂。舉切忌從他覓。迢迢與我疎語。師當下大悟。越二年。遂印可。至元丙戌出世。開法永慶。乙未奉旨住少林。僧問。如何是西來的的大意。師曰。風送泉聲來枕畔。月移花影到牕前。仁宗皇慶癸丑冬示寂。壽六十九。

贊曰

言外知歸 機輪卓越 毒鼓頻撾 佛祖莫測

祖意西來 風泉花月 瞻之仰之 大地甘澤

或說偈曰

◎一九八五年五月十七日 ‧宣公上人作

雄辯無礙起風波 理直氣壯若懸河

偏歷諸方逞好漢 親承知識解癡魔

返本還原歸家路 人空法寂上山坡

萬象森羅露端倪 會者自得不可說

Phiên âm:

sư。 sanh hoắc châu linh thạch vương tính。 thế nhiễm hậu biến lịch chư phương。 hùng biện vô ngại。văn linh ẩn thái công。 đạo nhãn tinh minh。 nãi tham thỉnh yên。 thái thường vị sư viết。 ngã cử phất tử。 nhĩ hướng phất tử thượng hội。 ngã tài lương cửu。 nhĩ tác lương cửu hội。 như hà thấu đắc bổn phận sự。 sư diện nhiệt hãn hạ。 vô đối。 nhất nhật văn thái thượng đường。 cử thiết kị tòng tha mịch。 điều điều dữ ngã sơ ngữ。 sư đương hạ đại ngộ。việt nhị niên。 toại ấn khả。chí nguyên bính tuất xuất thế。 khai pháp vĩnh khánh。 ất vị phụng chỉ trụ thiếu lâm。 tăng vấn。 như hà thị tây lai đích đích đại ý。 sư viết。 phong tống tuyền thanh lai chẩm bạn。 nguyệt di hoa ảnh đáo song tiền。 nhân tông hoàng khánh quý sửu đông kì tịch。 thọ lục thập cửu。

tán viết

ngôn ngoại tri quy

cơ luân trác việt

độc cổ tần qua

phật tổ mạc trắc

tổ ý tây lai

phong tuyền hoa nguyệt

chiêm chi ngưỡng chi

đại địa cam trạch

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập thất nhật ‧

Tuyên công thượng nhân tác

hùng biện vô ngại khởi phong ba

lí trực khí tráng nhược huyền hà

thiên lịch chư phương sính hảo hán

thân thừa tri thức giải si ma

phản bổn hoàn nguyên quy gia lộ

nhân không pháp tịch thượng san pha

vạn tượng sâm la lộ đoan nghê

hội giả tự đắc bất khả thuyết

Việt dịch:

Sư họ Vương, người đất Hoắc Châu, Linh Thạch, sư theo thế tình đi khắp các nơi, hùng biện vô ngại. Sư nghe Linh Ẩn Thái Công đạo nhãn sáng tỏ liền đến tham yết. Thái Công vì sư mà nói: “Ta đưa ra một cây phất trần, ông theo đó mà lãnh hội. Ta đã lâu lắm rồi, ông cũng lấy cái chỗ lâu ấy mà vào. Như thế nào là biết được cái bổn phận sự?” Sư đỏ mặt toát mồ hôi, không biết đối đáp ra sao. Một hôm sư Văn Thái thượng đường, nói: “Điều cấm kỵ là không nên tìm kiếm xa xôi những lời ta đã nói”. Sư ngay đó đại ngộ. Qua 2 năm được ấn chứng. Năm Chí Nguyên Bính Tuất sư khai pháp tại chùa Vĩnh Khánh. Đến Năm Ất Mùi phụng chỉ trụ tại chùa Thiếu Lâm. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là đại ý của việc Tây lai?”. Sư nói: “Gió đưa tiếng suối lại bên gối. Trăng chuyển bóng hoa đến trước song”. Mùa Đông năm Quý Sửu, hiệu Hoàng Khánh, đời vua Nhân Tông sư thị tịch, thọ 69 tuổi.

Bài tán:

Ngoài lời biết hướng về

Khung trời quay trác tuyệt

Tiếng trống luôn dồn dập

Khó suy lường Phật Tổ.

Ý tổ phương tây đến

Gió suối hoa dưới trăng

Ngắm nhìn mà ngưỡng vọng

Đại địa thấm nguồn ân.

Kệ:

Dậy phong ba biện tài vô ngại

Lý trực, khí dũng tựa dòng tuôn

Cầu anh hùng khắp mười phương

Cận kề tri thức si cuồng hiểu ra

Hoàn nguyên phản bổn về nhà

Nhân không pháp tịch bước qua núi đồi

Sum la vạn tượng lộ rồi

Ai hội tự biết, nói thời khó thay.

3.63 才禪 Thuần Chuyết Văn Tài Thiền Sư

師。生平陽臨汾姚氏。初閱證道歌。至幻化空身即法身處。欣然有省。往參還源。呈所解。源詰曰。祇如道。君不見。是指阿誰。師曰。覿面親呈。更無回互。曰。墮坑落壍漢。作恁麽語話。師曰。和尚又作麽生。曰。塞斷汝口。師曰。勘破了也。源可之。元泰定甲子主少林。順帝至正壬辰五月。申誡門人。乃示寂。葬全身於雪庭墖右。春秋八十。

贊曰

頂門一劄 直超方便 妙化無私 不存顧鑒

豎摩醯眼 突那吒面 勘破了也 紅鑪雪片

或說偈曰

◎一九八五年五月十八日‧宣公上人作

永嘉大師證道歌 非比眉山蘇東坡

幻化空身忽有省 真如實相了無說

君見阿誰試述看 汝落坑壍死復活

具摩醯眼哪吒面 皈依般若羅密多

Phiên âm:

sư。 sanh bình dương lâm phần diêu thị。 sơ duyệt chứng đạo ca。chí huyễn hóa không thân tức pháp thân xứ。 hân nhiên hữu tỉnh。 vãng tham hoàn nguyên。 trình sở giải。nguyên cật viết。 kì như đạo。quân bất kiến。 thị chỉ a thùy。 sư viết。 địch diện thân trình。 canh vô hồi hỗ。 viết。đọa khanh lạc tiệm hán。 tác nhẫm ma ngữ thoại。 sư viết。 hòa thượng hựu tác ma sanh。 viết。tắc đoạn nhữ khẩu。 sư viết。khám phá liễu dã。 nguyên khả chi。 nguyên thái định giáp tí chủ thiểu lâm。 thuận đế chí chánh nhâm thần ngũ nguyệt。 thân giới môn nhân。nãi thị tịch。 táng toàn thân ư tuyết đình tháp hữu。 xuân thu bát thập。

tán viết

đính môn nhất tráp

trực siêu phương tiện

diệu hóa vô tư

bất tồn cố giám

thụ ma ê nhãn

đột na trá diện

khám phá liễu dã

hồng lô tuyết phiến

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vĩnh gia đại sư chứng đạo ca

phi tỉ mi san tô đông pha

huyễn hóa không thân hốt hữu tỉnh

chân như thật tướng liễu vô thuyết

quân kiến a thùy thí thuật khán

nhữ lạc khanh tiệm tử phục hoạt

cụ ma ê nhãn na tra diện

quy y bát nhã la mật đa

Việt dịch:

Sư họ Diêu, người Bình Dương, Lâm Phần. Khi đọc Chứng Đạo Ca đến câu: “Huyễn hóa không thân tức pháp thân” thì vui thích, có phần tỉnh ngộ. Sau đó tham bái sư Hoàn Nguyên trình kiến giải. Sư Nguyên hỏi lại: “Như đã nói “quân bất kiến” là chỉ cho ai?”. Sư đáp: “Đối mặt trình bày lại không thuận hợp”. Hỏi: “Rơi xuống hầm lửa thì kẻ hảo hán đối đáp ra sao?” Sư nói: “Hòa thượng lại làm gì để sống lại?”. Đáp: “Hãy im ngay”. Sư nói: “Đã khám phá ra rồi, có thể là bản nguyên”. Năm Giáp Tí Thái Định thứ nhất trụ tại chùa Thiếu Lâm. Vào tháng năm Thuận Đế Chí Thánh theo lệnh vua thuật lại những giới luật cho người đời sau. Sau đó thị tịch, táng toàn thân, tháp dựng bên phải tháp sư Tuyết Đình, thọ 80 tuổi.

Bài tán:

Trên cửa một phong thư

Vượt qua pháp phương tiện

Diệu hóa không thiên tư

Chẳng màng gương ảnh hiện.

Con mắt dọc Ma Hê

Hốt nhiên mặt Na Tra

Khám phá tận cội gốc

Phiến tuyết lò lửa hồng.

Kệ:

Vĩnh Gia Đại Sư Chứng Đạo Ca

Chẳng sánh Mi Sơn Tô Đông Pha

Huyễn hóa không thân liền thức tỉnh

Chân như thực tướng khó thuyết ra.

Anh thấy*, thấy gì thử nói xem

Ông rơi hầm chết lại hồi sinh

Đủ Ma Hê nhãn, Na Tra diện

Quy y Bát Nhã Ba La Mật Đa

………………

* Quân bất kiến tuyệt học vô vi nhàn đạo nhân (Chứng Đạo Ca)

3.64 松庭子嚴禪師 Tùng Đình Tử Nghiêm Thiền Sư

師。生河南古緱氏縣。樊姓。初謁江月照。息菴讓。二公皆有所發。後謁淳拙。呈所解。拙曰。子不聞。蠱毒之家水莫嘗耶。師曰。也須吞得入。吐得出。曰。蒼天中更添冤苦。師曰。謝和尚記莂。開法南陽萬安。鄭之普照。大都天寧。浙之雲福。西京天慶。洪武己酉奉詔主嵩少。壬戌冬。周殿下請師說法。薦國母慈孝皇后賜師號。紫袈裟。旌異至甚。七十乃作退休計。

贊曰

脫盡見智 如懸秦鏡 光奕重重 高低普映

古木生花 雲封古徑 坐斷舌頭 衲僧乞命

或說偈曰

◎一九八五年五月十九日‧宣公上人作

洛陽白馬馱經來 菩提達摩面壁臺

嚴公為法不惜命 拙者施教暢所懷

蠱毒難侵何須吐 甘露普潤育英才

秦鏡高懸照羣品 枯木生花嘆奇哉

Phiên âm:

sư。 sanh hà nam cổ câu thị huyện。 phàn tính。 sơ yết giang nguyệt chiếu。 tức am nhượng。 nhị công giai hữu sở phát。 hậu yết thuần chuyết。 trình sở giải。 chuyết viết。 tử bất văn。 cổ độc chi gia thủy mạc thường da。 sư viết。 dã tu thôn đắc nhập。thổ đắc xuất。 viết。 thương thiên trung canh thiêm oan khổ。 sư viết。 tạ hòa thượng kí biệt。 khai pháp nam dương vạn an。 trịnh chi phổ chiếu。 đại đô thiên ninh。chiết chi vân phúc。 tây kinh thiên khánh。 hồng vũ kỉ dậu phụng chiếu chủ tung thiếu。 nhâm tuất đông。chu điện hạ thỉnh sư thuyết pháp。tiến quốc mẫu từ hiếu hoàng hậu tứ sư hào。 tử ca sa。 tinh dị chí thậm。 thất thập nãi tác thối hưu kế。

tán viết

thoát tận kiến trí

như huyền tần kính

quang dịch trọng trọng

cao đê phổ ánh

cổ mộc sanh hoa

vân phong cổ kính

tọa đoạn thiệt đầu

nạp tăng khất mệnh

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

lạc dương bạch mã đà kinh lai

bồ đề đạt ma diện bích đài

nghiêm công vi pháp bất tích mệnh

chuyết giả thí giáo sướng sở hoài

cổ độc nan xâm hà tu thổ

cam lộ phổ nhuận dục anh tài

tần kính cao huyền chiếu quần phẩm

khô mộc sanh hoa thán kì tai

Việt dịch:

Sư họ Phàn, người huyện Cổ Câu, Hà Nam. Đầu tiên tham kiến sư Giang Nguyệt Chiếu, sư Tức Am Nhượng, hai lần đều có chỗ sở ngộ. Sau lại tham yết sư Thuần Chuyết trình kiến giải. Sư Chuyết hỏi: “Ông chẳng nghe nói nước nơi nhà Cổ Độc chớ nên nếm thử đó chăng?”. Sư đáp: “Nuốt vào được thì nhổ ra được”. Hỏi: “Giữa trời lại có thêm oan khổ”. Sư nói: “Tạ ân hòa thượng đã biệt ký”. Sư khai pháp tại chùa Vạn An, Nam Dương, chùa Phổ Chiếu ở Trịnh Chi, chùa Thiên Ninh ở Đại Đô, chùa Vân Phúc ở Chiết giang, chùa Thiên Khánh ở Tây Kinh. Năm Kỷ Dậu đời Hồng Vũ sư phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm ở Tung Sơn. Mùa Đông năm Nhâm Tuất, Chu điện hạ thỉnh sư thuyết pháp, trình với hoàng hậu Từ Hiếu ban hiệu và áo ca sa, rất mực trân trọng. Sư lui về ẩn tu khoảng năm 70 tuổi.

Bài tán:

Vượt thoát cái thấy biết

Như tấm gương Tần treo

Luồng ánh sáng trân quý

Chiếu rực rỡ thấp cao.

Cây khô sinh hoa tươi

Ven đường mây lối cũ

Ngồi dứt tuyệt đầu lưỡi

Lão tăng cầu tha mạng.

Kệ:

Ngựa trắng chở kinh đến Lạc Dương

Bồ Đề Đạt Ma mặt đối tường

Nghiêm công vì pháp không yêu mạng

Kẻ vụng dạy người thỏa ước mong.

Thuốc độc khó gần đâu cần mửa

Cam lồ tưới khắp dưỡng anh tài

Gương Tần treo mãi muôn người thấy

Hoa trổ cành khô hy hữu thay!.

3.65 凝然了改禪師 Ngưng Nhiên Liễu Cải Thiền Sư

師。生嵩陽金店任氏。參松庭。庭舉月印示眾。路逢死蛇莫打殺。無底籃兒盛將歸。與麼說話。若是鹵莽禪和。者裏如何透得。師曰。者箇是背觸。不得底意麼。曰。笑破山僧口。師罔措。庭曰。你在鬼窟裏討甚麼盌。師愈不安。一日。庭上堂曰。一言逈脫獨拔。當時師乃大悟。洪武庚午。出世祖庭。永樂辛丑。無恙。忽集眾敘別。說偈曰。行年八十七。相違在今夕。撒手威音前。金烏呌天碧。偈畢。儼然而寂。

贊曰

觸背俱非 佛祖倒跨 直下會去 早涉周遮

松庭月冷 獅子爪牙 正偏互錯 雪裏藏鴉

或說偈曰

◎一九八五年五月廿三日‧宣公上人作

松庭月冷夜寒涼 門墻高峻莫商量

折攝二則方便用 恩威並運巧妙詳

鬼窟尋寶空費力 火宅茍安甚勉強

逈脫根塵無所住 逍遙自在歸故鄉

Phiên âm:

sư。 sanh tung dương kim điếm nhậm thị。 tham tùng đình。 đình cử nguyệt ấn thị chúng。 lộ phùng tử xà mạc đả sát。 vô đế lam nhi thịnh tương quy。 dữ ma thuyết thoại。 nhược thị lỗ mãng thiền hòa。 giả lí như hà thấu đắc。sư viết。 giả cá thị bối xúc。 bất đắc để ý ma。 viết 。 tiếu phá sơn tăng khẩu。 sư võng thố。 đình viết。 nhĩ tại quỷ quật lí thảo thậm ma oản。sư dũ bất an。 nhất nhật。đình thượng đường viết。 nhất ngôn huýnh thoát độc bạt。 đương thì sư nãi đại ngộ。 hồng vũ canh ngọ。xuất thế tổ đình。 vĩnh lạc tân sửu。 vô dạng。 hốt tập chúng tự biệt。 thuyết kệ viết。 hành niên bát thập thất。 tương vi tại kim tịch。 tát thủ uy âm tiền。 kim ô khiếu thiên bích。 kệ tất。 nghiễm nhiên nhi tịch。

tán viết

xúc bối câu phi

phật tổ đảo khóa

trực hạ hội khứ

tảo thiệp chu già

tùng đình nguyệt lãnh

sư tử trảo nha

chánh thiên hỗ thác

tuyết lí tàng nha

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tùng đình nguyệt lãnh dạ hàn lương

môn tường cao tuấn mạc thương lượng

chiết nhiếp nhị tắc phương tiện dụng

ân uy tịnh vận xảo diệu tường

quỷ quật tầm bảo không phí lực

hỏa trạch cức an thậm miễn cưỡng

huýnh thoát căn trần vô sở trụ

tiêu diêu tự tại quy cố hương

Việt dịch:

Sư họ Nhậm, người Kim Điếm, Tung Dương. Sư tham kiến sư Tùng Đình, sư Đình đưa ra thoại đầu Nguyệt ấn thị chúng: Trên đường gặp rắn chết thì chớ giết. Cái giỏ xách ấy chứa đầy nhưng lại không có đáy vừa mang đến. Vậy cùng nói chuyện gì đây?. Nếu gặp kẻ lỗ mãng nói thiền thì làm sao mà thấu đắc được”. Sư đáp: “Chỗ này cùng lấy bỏ, không đến được chỗ rốt ráo chăng?”. Đáp: “ Kẻ sơn tăng cười phá lên”. Sư ngập ngừng. Sư Đình nói: “Ông đang ở trong hang quỷ mà bàn về cái bát nhỏ ư?”. Sư lại càng bất an. Một hôm sư Đình thượng đường nói: “Một câu cao xa kỳ đặc”. Sư ngay đó đại ngộ. Năm Canh Ngọ đời Hồng Vũ sư khai pháp tại tổ đình. Năm Tân Sửu hiệu Vĩnh Lạc sư không có bệnh gì, bổng nhiên tập họp đồ chúng, nói kệ từ biệt: “Tuổi đã tám mươi bảy. Đêm nay lại chia lìa. Trước Uy Âm buông tay. Quạ vàng kêu giữa trời xanh”. Nói kệ xong sư an nhiên thị tịch.

Bài tán:

Lấy bỏ đều chẳng phải

Chư Phật Tổ rảo bước

Đến thẳng chỗ đông người

Sớm trải thân khắp chốn.

Trăng sáng lạnh Tùng Đình

Móng vuốt loài sư tử

Chánh và thiên hỗ dụng

Màu trắng ẩn màu đen.

Kệ:

Sân tùng đêm lạnh trăng thanh

Tường cao cổng kín chớ nên kỳ kèo

Uốn, nâng, hai lối thuận theo

Âm uy xảo diệu đổi thay cát tường

Động ma tìm báu lầm đường

Nhà lửa tự biết chẳng thường an thân

Thoát ly mê chấp căn trần

Tiêu diêu tự tại quy dần cố hương.

3.66 俱空契斌禪師 Câu Không Khế BânThiền Sư

師。生亳邑王氏。參凝然。求示心要。然曰。向達磨未來時道一句看。師無對。久之。覩秦封槐忽悟。呈方丈。然一見便曰。契斌參得禪也。師便喝。然曰。作麽。師曰。和尚何得贓誣人。又問。趙州勘婆。敗闕在甚麼處。師曰。一對無孔錘。曰。趙州意作麼生。師曰。荊棘林中。重加陷穽。曰。石頭道。書亦不通。信亦不達。是何意旨。師曰。千里同風。曰。青原垂足又作麼生。師曰。禍事禍事。然曰。洞上一宗在汝躬矣。景泰壬申示寂。墖少林。

贊曰

無孔鐵錘 當面一擲 書信不通 崑崙倒置

秦槐雲封 熊峰雨滴 石頭滑路 重栽荊棘

或說偈曰

◎一九八五年五月廿四日‧宣公上人作

過去未來及現在 達摩面壁無足怪

離言說相何可道 不立文字祗空白

參得禪時贜誣起 悟透性具放開懷

青原垂足惹禍事 子孫萬代坐蓮臺

Phiên âm:

sư。 sanh bạc ấp vương thị。tham ngưng nhiên。 cầu kì tâm yếu。 nhiên viết。 hướng đạt ma vị lai thì đạo nhất cú khán。 sư vô đối。 cửu chi。 đổ tần phong hòe hốt ngộ。 trình phương trượng。 nhiên nhất kiến tiện viết。 khế bân tham đắc thiền dã。 sư tiện hát。 nhiên viết。 tác ma。sư viết。 hòa thượng hà đắc tang vu nhân。 hựu vấn。 triệu châu khám bà。 bại khuyết tại thậm ma xử。 sư viết。 nhất đối vô khổng chùy。 viết。 triệu châu ý tác ma sanh。 sư viết。 kinh cức lâm trung。 trọng gia hãm tỉnh 。 viết。 thạch đầu đạo。 thư diệc bất thông。 tín diệc bất đạt。 thị hà ý chỉ。 sư viết。 thiên lí đồng phong。 viết。thanh nguyên thùy túc hựu tác ma sanh。 sư viết。 họa sự họa sự。 nhiên viết。 đỗng thượng nhất tông tại nhữ cung hĩ。 cảnh thái nhâm thân kì tịch。tháp thiểu lâm。

tán viết

vô khổng thiết chùy

đương diện nhất trịch

thư tín bất thông

côn lôn đảo trí

tần hòe vân phong

hùng phong vũ tích

thạch đầu hoạt lộ

trọng tài kinh cức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

quá khứ vị lai cập hiện tại

đạt ma diện bích vô túc quái

li ngôn thuyết tướng hà khả đạo

bất lập văn tự chi không bạch

tham đắc thiền thì tang vu khởi

ngộ thấu tính cụ phóng khai hoài

thanh nguyên thùy túc nhạ họa sự

tử tôn vạn đại tọa liên đài

Việt dịch:

Sư họ Vương, người đất Bạc Ấp. Sư tham yết sư Ngưng Nhiên cầu chỗ tâm yếu. Sư Ngưng Nhiên nói: “Hướng về tổ Đạt Ma thời vị lai, nói thử một câu xem sao”. Sư không đáp được. Sau đó khá lâu nhân nhìn thấy bức tranh Tần Phong Cổ Hòe hốt nhiên tỉnh ngộ, trình thầy chỗ kiến giải. Khi sư Nhiên thoạt thấy sư liền nói: “Khế Bân đã tham đắc thiền a?”. Sư bèn quát một tiếng. Sư Nhiên nói: “Làm gì vậy?”. Sư nói: “Hòa thượng sao lại dối người?”. Sư Nhiên lại hỏi: “ Xét về cái tâm lão bà của Triệu Châu thiếu sót ở chỗ nào?”. Sư đáp: “Chỉ không có lỗ để nện búa”. Hỏi: “Ý Triệu Châu sinh khởi điều gì?” Sư đáp: “Trong rừng hiểm có thể sập bẫy”. Hỏi: “Thạch Đầu nói thư không thông, tin chẳng đến là có ý gì?”. Sư đáp: “Ngàn dặm cùng ngọn gió”. Hỏi: “Thanh Nguyên duỗi chân là sao?”. Sư đáp: “Là họa, là họa”. Sư Nhiên nói: “Một tông Tào Động ngay nơi thân ông đó”. Năm Nhâm Thân hiệu Cảnh Thái sư thị tịch, tháp dựng tại chùa Thiếu Lâm.

Bài tán:

Chùy sắt không có lỗ

Ném thẳng vào tận mặt

Tin thư không đến nơi

Núi Côn Lôn lật ngược.

Cây hòe Tần mây phủ

Núi hùng vĩ mưa rơi

Đường Thạch Đầu trơn trợt

Lại thêm gai góc thôi.

Kệ:

Quá khứ hiện tại vị lai

Đạt Ma diện bích lạ kỳ chưa thôi

Ly ngôn thuyết, đạo nơi đâu

Trống không chẳng lập nên câu, thành hàng

Tham thiền thủ đắc dối dang

Thấy được Phật tánh lo toan vứt rồi

Thanh Nguyên duỗi cẳng họa người

Cháu con vạn kiếp lên ngồi tòa sen.

3.67 無方可從禪師 Vô Phương Khả Tùng Thiền Sư

師。生洛陽許氏。參俱空。空問。子曾參何人來。師曰。少室山前風悄然。曰。因甚一花開五葉。師曰。沒孔鐵錘百襍碎。曰。掠虛頭作麽。師曰。某甲見盡天下人。只解掠實。無一人掠虛者。曰。不打自招。師曰。老和尚慣用的不妨拈出。一日。閱曹山黑白五相契入。走方丈呈證。空舉天衣以五行者俱召實。上座因緣詰之。師即會得五位奧旨。初隱郟鄏定國寺。尋開法菩提。明成化癸巳。奉旨主少室。壬寅順世。墖於祖墳。

贊曰

按當門劍 投夜光璧 覿面相呈 潭清月潔

子孝父嚴 文標武質 振起家聲 宗風赫奕

或說偈曰

◎一九八五年五月卅日‧宣公上人作

帝堯訪賢讓天下 巢父洗耳曰不暇

許由牽牛上流飲 可從鐵錘中齒牙

掠虛掠實機鋒銳 互黑互白回古家

覿面相呈蒙印證 大事已畢樂無涯

Phiên âm:

sư。 sanh lạc dương hứa thị。tham câu không。 không vấn。 tử tằng tham hà nhân lai。 sư viết。 thiếu thất san tiền phong tiễu nhiên。 viết。 nhân thậm nhất hoa khai ngũ diệp。 sư viết。 một khổng thiết chùy bách tập toái。 viết。lược hư đầu tác ma。 sư viết。 mỗ giáp kiến tận thiên hạ nhân。 chỉ giải lược thật。 vô nhất nhân lược hư giả。 viết。 bất đả tự chiêu。 sư viết。 lão hòa thượng quán dụng đích bất phương niêm xuất。 nhất nhật。 duyệt tào san hắc bạch ngũ tướng khế nhập。 tẩu phương trượng trình chứng。 không cử thiên y dĩ ngũ hành giả câu triệu thật。 thượng tọa nhân duyên cật chi。sư tức hội đắc ngũ vị áo chỉ。 sơ ẩn giáp nhục định quốc tự。 tầm khai pháp bồ đề。 minh thành hóa quý tị。 phụng chỉ chủ thiếu thất。 nhâm dần thuận thế。tháp ư tổ phần。

tán viết

án đương môn kiếm

đầu dạ quang bích

địch diện tương trình

đàm thanh nguyệt khiết

tử hiếu phụ nghiêm

văn tiêu vũ chất

chấn khởi gia thanh

tong phong hách dịch

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đế nghiêu phóng hiền nhượng thiên hạ

sào phụ tẩy nhĩ viết bất hạ

hứa do khiên ngưu thượng lưu ẩm

khả tùng thiết chùy trung xỉ nha

lược hư lược thật cơ phong duệ

hỗ hắc hỗ bạch hồi cổ gia

địch diện tương trình mông ấn chứng

đại sự dĩ tất nhạc vô nhai

Việt dịch:

Sư họ Hứa, người Lạc Dương, tham kiến sư Câu Không. Sư Không hỏi: “Ông đã từng tham kiến những ai?”. Sư đáp: “Trước núi Thiếu Thất lặng gió”. Hỏi: “Nhân đó có hiểu một hoa nở năm cánh là sao không?”. Sư đáp: “Một búa không lỗ trăm thứ nát vụn”. Hỏi: “Đánh vào chỗ hư là thế nào?”. Đáp: “Tôi chỉ thấy người trong thiên hạ đánh vào chỗ thật, chẳng ai đánh vào chỗ hư”. Hỏi: “Không đánh mà tự rước lấy là sao?”. Sư đáp: “Điều lão hòa thượng thường quen dùng, hãy nói ra đi”. Một hôm sư duyệt xét năm tướng đen trắng của Tào Sơn thì khế hội, chạy lên phương trượng trình chứng. Sư Câu Không đưa ra cái thiên y, lấy ngũ hành để đưa ra chân lý, cật vấn về nhân duyên của vị thượng tọa kia. Sư liền hội được yếu chỉ của năm vị. Sư lúc đó chưa khai pháp mà ẩn tu nơi chùa Định Quốc ở Giáp Nhục, không lâu khai pháp ở chùa Bồ Đề. Năm Quý Tị hiệu Thành Hóa, sư phụng chỉ trụ trì chùa Thiếu Thất. Năm Nhâm Dần sư an nhiên thị tịch, tháp dựng nơi Tổ Phần.

Bài tán:

Gát kiếm nơi cửa này

Màn đêm ngời ánh nguyệt

Đối mặt cùng lộ ra

Hồ trong trăng thanh hiện.

Cha nghiêm từ con hiếu

Vũ thuật và văn tài

Danh tiếng thêm lừng lẫy

Càng rạng rỡ tông phong.

Kệ:

Nhường thiên hạ vua Nghiêu tìm kẻ trí

Nói chẳng bằng nhàn, Sào Phủ rửa tai

Uống nước đầu nguồn họ Hứa thả trâu

Nơi răng ngà Khả Tùng mang búa sắt

Đoạt hư đoạt thực cơ phong viên mật

Trắng hay đen cùng về lại quê xưa

Thấy mặt lộ bày liền được ấn tâm

Vui vô tận đại sự đà hoàn tất.

3.68 月舟文載禪師 Nguyệt Chu Văn Tái Thiền Sư

師。生蔚州廣寧王氏。因閱萬松拈古。至歸來背父之語。面墻久之。忽有省。參無方。便問。承師有言。當人一著。非假外來。直須向自己胸襟迸出。語未絕。方劈面便掌。師驚悟。偈曰。劈面攔腮。電光石火。立命安身絕影踪。臘月蓮花開朵朵。正德改元。奉勅住少林。參徒雲集。說法無虛日。嘉靖甲申。師年七十餘。遂結廬投老於三十六峰。

贊曰

青天霹靂 一掌攔腮 燈籠發笑 露柱懷胎

雲清日杲 火猛蓮開 心光透處 海竭山摧

或說偈曰

◎一九八五年五月卅一日‧宣公上人作

晴天霹靂斷疑根 一掌攔腮了死生

燈籠發笑未曾有 露柱懷胎少日星

火猛蓮開絕方便 水深舟行文載擎

心光透處離罣礙 海竭山摧達廣寧

Phiên âm:

sư。 sanh úy châu quảng ninh vương thị。 nhân duyệt vạn tùng niêm cổ 。 chí quy lai bối phụ chi ngữ。 diện tường cửu chi。 hốt hữu tỉnh。 tham vô phương。 tiện vấn。 thừa sư hữu ngôn。 đương nhân nhất trứ。 phi giả ngoại lai。trực tu hướng tự kỉ hung khâm bính xuất。 ngữ vị tuyệt。 phương phách diện tiện chưởng。 sư kinh ngộ。kệ viết。 phách diện lan tai。điện quang thạch hỏa。 lập mệnh an thân tuyệt ảnh tung。 lạp nguyệt liên hoa khai đóa đóa。 chánh đức cải nguyên。 phụng sắc trụ thiếu lâm。 tham đồ vân tập。 thuyết pháp vô hư nhật。 gia tĩnh giáp thân。sư niên thất thập dư。 toại kết lư đầu lão ư tam thập lục phong。

tán viết

thanh thiên phích lịch

nhất chưởng lan tai

đăng lung phát tiếu

lộ trụ hoài thai

vân thanh nhật cảo

hỏa mãnh liên khai

tâm quang thấu xử

hải kiệt san tồi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tạp nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tình thiên phích lịch đoạn nghi căn

nhất chưởng lan tai liễu tử sanh

đăng lung phát tiếu vị tằng hữu

lộ trụ hoài thai thiểu nhật tinh

hỏa mãnh liên khai tuyệt phương tiện

thủy thâm chu hành văn tải* kình

tâm quang thấu xử li quái ngại

hải kiệt san tồi đạt quảng ninh

Việt dịch:

Sư họ Vương, người Úy Châu, Quảng Ninh. Nhân đọc Niêm Cổ của sư Vạn Tùng đến câu “đến chỗ trở về là trái lời cha” thì quay mặt vào vách suy nghiệm, hốt nhiên tỉnh ngộ. Khi tham yết sư Vô Phương, sư liền hỏi: “Thầy xưa có nói chính mỗi người phải tự mình thấy được, không theo bên ngoài. Trực tiếp hướng về nơi chính mình thì hoài bảo liền tuôn tràn cùng khắp”. Sư chưa dứt lời sư Phương liền tát ngay vào mặt sư. Sư kinh ngạc, tỉnh ngộ, liền nói kệ:

“Như sét đánh vào má.

Như lửa xẹt trên đá.

Lập mệnh an thân tuyệt bóng hình.

Tháng chạp hoa sen nở đóa đóa.”

Năm đầu niên hiệu Chánh Đức, sư phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm. Đồ chúng vân tập, sư thuyết pháp không dừng. Năm Giáp Thân hiệu Gia Tỉnh sư đã hơn 70 tuổi, sư kết am tranh gần đồi Tam Thập Lục.

Bài tán:

Sấm chớp giữa trời xanh

Một tát ngay vào má

Đèn lồng cười rộ lên

Sương đọng dưới mặt trời.

Trời trong xanh mây xanh

Lửa hồng tươi sen nở

Xứ xứ tâm quang minh

Núi mòn và biển cạn.

Kệ:

Sấm tan trời tạnh dứt lòng nghi

Một tát tai liền đoạn tử sinh

Đèn lồng cười rộ không thường thấy

Đọng giọt sương mai dưới mặt trời.

Sen trổ lửa hồng siêu phương tiện

Nước sâu thuyền lướt tải văn* kinh

Xứ xứ quang minh tâm vô ngại

Núi mòn biển cạn vẫn an bình.

……………………

* Văn Tải còn là tên thiền sư Nguyệt Chu

3.69 大章宗書禪師 Đại Chương Tông Thư Thiền Sư

師。生順德李姓。參月舟載。每聆舟舉衲僧巴鼻。無下口處。如此八載。偶聞雷聲大徹。尋開法興德。天慶丁巳。主少林。上堂。朔風凜凜。湖海冰堅。截斷眾流。是甚麼境界。到者裏。箇箇寒毛卓豎。更須轉身。一路始得。為甚麼聻不見道。太陽門下日日三秋。明月堂前時時九夏。山僧今日。爐頭添炭。髩後增貂。使箇箇白汗滴滴。通身輕快。還知麼。凍雲開嶺岫。梅蘂噴清香。晚退居宗鏡。隆慶乙卯臘月坐脫。荼毗。骨分三處建墖。

贊曰

驀地聞雷 豁通祖令 潛淘八載 互融偏正

翦諸見林 門庭孤峻 九鼎單絲 千年龜鏡

或說偈曰

◎一九八五年六月一日‧宣公上人作

陽春烟景妙而奇 大塊文章書法稀

聞雷頓徹西來意 觀海早明東渡機

潛修淘汰諸習氣 苦煉長養增菩提

剪除見林無所得 息滅貪瞋煩惱離

Phiên âm:

sư。 sanh thuận đức lí tính。tham nguyệt chu tái。 mỗi linh chu cử nạp tăng ba tị。 vô hạ khẩu xử。 như thử bát tái。ngẫu văn lôi thanh đại triệt。 tầm khai pháp hưng đức。 thiên khánh đinh tị。 chủ thiếu lâm。 thượng đường。 sóc phong lẫm lẫm。 hồ hải băng kiên。 tiệt đoạn chúng lưu。 thị thậm ma cảnh giới。 đáo giả lí。 cá cá hàn mao trác thụ。 canh tu chuyển thân。 nhất lộ thủy đắc。 vi thậm ma nễ bất kiến đạo。 thái dương môn hạ nhật nhật tam thu。 minh nguyệt đường tiền thì thì cửu hạ。 san tăng kim nhật。 lô đầu thiêm thán。 mấn hậu tăng điêu。 sử cá cá bạch hãn tích tích。 thông thân khinh khoái。 hoàn tri ma。 đống vân khai lĩnh tụ。 mai nhị phún thanh hương。 vãn thối cư tông c ảnh。 long khánh ất mão lạp nguyệt tọa thoát。đồ bì。 cốt phân tam xứ kiến tháp。

tán viết

mạch địa văn lôi

hoát thông tổ lệnh

tiềm đào bát tái

hỗ dung thiên chánh

tiễn chư kiến lâm

môn đình cô tuấn

cửu đỉnh đan ti

thiên niên quy kính

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

dương xuân yên cảnh diệu nhi kì

đại khối văn chương thư pháp hi

văn lôi đốn triệt tây lai ý

quán hải tảo minh đông độ ki

tiềm tu đào thải chư tập khí

khổ luyện trường dưỡng tăng bồ đề

tiễn trừ kiến lâm vô sở đắc

tức diệt tham sân phiền não li

Việt dịch:

Sư họ Lý, người Thuận Đức, tham yết sư Nguyệt Chu Văn Tải. Mỗi khi nghe sư Chu nêu thoại đầu Nạp Ba Tăng Tị thì như ăn không biết mùi vị. Cứ như vậy trải qua 8 năm, một hôm sư ngẫu nhiên nghe tiếng sấm vang trời thì đại ngộ. Sư khai pháp tại chùa Hưng Đức rồi dời sang trụ chùa Thiên Khánh năm Đinh Tị, chủ trì chùa Thiếu Lâm, sư thượng đường, nói: “Gió bấc lạnh lùng, biển hồ đóng băng các dòng nước đều ngưng chảy. Đó là cảnh giới gì?.”. Những người có mặt đều dựng tóc gáy, đứng trân người. Sư nói: “Phải chuyển đổi thân theo một đường hướng, tại sao người không thấy được đạo. Trước cửa Thái Dương ngày ngày dài như ba mùa thu. Trước đường Minh Nguyệt như chín mùa hạ. Sơn tăng hôm nay bỏ thêm than vào lò lửa, phía sau người khách thêm áo lông điêu, làm người toát mồ hôi hột, cả người nhẹ nhỏm. Mây tan trên đỉnh núi. Mai tỏa hương thơm”. Những năm về sau sư trụ nơi am Tông Cảnh. Tháng 12 năm Ất Mảo hiệu Long Khánh sư an tọa mà hóa. Hỏa táng phân xá lợi làm ba nơi để dựng tháp.

Bài tán:

Tiếng sấm vang dậy đất

Đốn ngộ lời Tổ truyền

Thầm gạn lọc tám năm

Thiên chánh dung nhiếp nhau.

Dứt bỏ rừng kiến chấp

Phật môn sừng sững cao

Chín đỉnh uy nghi đứng

Luôn quy kính ngàn năm.

Kệ:

Trời xuân khói tỏa diệu kỳ

Văn chương cả khối pháp* thì hiếm thay

Sấm vang ngộ ý tây lai

Cơ duyên Đông độ biển mai sớm nhìn.

Ẩn tu tập khí chẳng sinh

Bồ Đề trưởng dưỡng khổ hình cần chuyên

Vô sở đắc, chẳng chinh nghiêng

Dứt dòng phiền não đảo điên tham cầu.

………………………

*Pháp của Tông Thư thiền sư

3.70 幻休嘗潤禪師 Huyễn Hưu Thường Nhuận Thiền Sư

師。生南昌進賢王氏。閱楞嚴。至圓明了知不因心念處。有省。參大方蓮公。未決。復參小山。舉前話。山詰之。師又無所對。一日。山問疇夕之疑決不。師舉掌。山曰。毋以罔象問景耶。師曰。此外何有。曰。子試披衣自檢看。師如是。益加精進。究之二年。乃契證之。師因將洞山渠我話。呈偈略。曰。若要識此人。有箇真消息。無相滿虛空。有形沒踪跡之句。山遂付之。萬曆乙酉四月告寂。備載全錄。大宗伯樹聲。陸公文其石。

贊曰

圓明了知 不因心念 彩鳳空飛 豹由霧變

寶鏡瑩瑩 神鋒焰焰 接得一人 五乳蒿箭

或說偈曰

◎一九八五年六月六日‧宣公上人作

楞嚴經典智慧源 光芒萬道照坤乾

圓明了知離心念 罔象問景甚堪憐

舉掌示見充鐵漢 低頭乃覺承懦賢

無相徧滿虛空界 縱橫宇宙坐寶蓮

Phiên âm:

sư。 sanh nam xương tiến hiền vương thị。 duyệt lăng nghiêm。 chí viên minh liễu tri bất nhân tâm niệm xứ。 hữu tỉnh。 tham đại phương liên công。 vị quyết。 phục tham tiểu san。 cử tiền thoại。 san cật chi。 sư hựu vô sở đối。nhất nhật。 san vấn trù tịch chi nghi quyết bất。 sư cử chưởng。san viết。 vô dĩ võng tượng vấn cảnh da。 sư viết。 thử ngoại hà hữu。 viết。 tử thí phi y tự kiểm khán。 sư như thị。 ích gia tinh tiến。 cứu chi nhị niên。 nãi khế chứng chi。sư nhân tương đỗng san cừ ngã thoại。 trình kệ lược。 viết。 nhược yếu thức thử nhân。 hữu cá chân tiêu tức。 vô tướng mãn hư không。 hữu hình một tung tích chi cú。 san toại phó chi。 vạn lịch ất dậu tứ nguyệt cáo tịch。 bị tái toàn lục。 đại tông bá thụ thanh。 lục công văn kì thạch。

tán viết

viên minh liễu tri

bất nhân tâm niệm

thải phụng không phi

báo do vụ biến

bảo kính oánh oánh

thần phong diễm diễm

tiếp đắc nhất nhân

ngũ nhũ hao tiễn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

lăng nghiêm kinh điển trí tuệ nguyên

quang mang vạn đạo chiếu khôn càn

viên minh liễu tri li tâm niệm

võng tượng vấn cảnh thậm kham liên

cử chưởng thị kiến sung thiết hán

đê đầu nãi giác thừa nọa hiền

vô tương biến mãn hư không giới

túng hoành vũ trụ tọa bảo liên

Việt dịch:

Sư họ Vương, người Nam Xương Tấn Hiền, nhân duyệt kinh Lăng Nghiêm đến câu: “Tròn sáng liễu tri, không nương vào tâm niệm” thì tỉnh ngộ. Sư tham yết Đại Phương Liên Công, chưa khế hợp, trở lại tham yết sư Tiểu Sơn, đưa ra câu thoại đầu trước kia. Sư Sơn hỏi vặn lại. Sư không đối đáp được. Một hôm, sư Sơn hỏi: “Chỗ nghi cũ đã mở được chưa?”. Sư đưa bàn tay lên. Sư Sơn nói: “Chớ nên lấy cái lưới hình tượng mà tả cảnh”. Sư nói: “Ngoài việc này ra thì còn có gì nữa?”. Đáp: “Hãy tự mở chỗ che đậy mà kiểm chứng”. Sư y theo lời, càng thêm tinh tấn tham cứu qua hai năm thì khế ngộ. Sư từ thoại đầu của Động Sơn nói về ngã và nhân trình bài kệ:

“Nếu muốn biết người ấy

Có tin tức thật đấy

Vô tướng đầy hư không

Hữu hình không lời vậy.

Sư Sơn gật đầu, phó chúc. Tháng 4 năm Ất Dậu hiệu Vạn Lịch sư báo trước sẽ thị tịch, dự bị đầy đủ kinh sách đã ghi chép. Một vị quan Đại Tông Bá lưu truyền danh tiếng của sư. Một cư sĩ họ Lục khắc những lời văn này trên đá.

Bài tán:

Biết rõ ràng tường tận

Chẳng nương vào tâm niệm

Phượng rực rỡ trời xanh

Loài báo dưới sương mờ.

Phiến gương báu sáng trong

Thần khí đầy uy phong

Kề cận bên một người

Ngũ nhũ cỏ sắc bén như tên.

Kệ:

Kinh điển Lăng Nghiêm nguồn trí tuệ

Muôn vàn tia sáng tỏa khôn càn

Liễu tri ly niệm viên toàn

Ảo hình ảo cảnh lo toan nổi nào

Dang tay đầy dẫy anh hào

Đê đầu mới biết tiếp giao kẻ hèn

Pháp giới vô tướng biến thiên

Tung hoành vũ trụ bảo liên hoa ngồi.

3.71 蘊空嘗忠禪師 Uẩn Không Thường Trung Thiền Sư

師。參小山書公於少林。值山外出。師迎而問曰。達磨面壁石何在。山指曰。嗚。那青青黯黯處。師曰。指東話西作麼。曰。杜撰禪和。如麻似粟。師曰。者漢在者裏擬魔魅人。那山便打。師服勤三載。受囑後還旴隱從姑山。日唯趺坐。由此縛茆。廩山二十年。不與世接。萬曆戊子。忽告眾曰。我有件要了底事。汝等須知。乃豎拳曰。會麼。眾無對。復揮案一下。曰。吽吽。為汝了去。遂趨寂。墖於本山之麓。壽七十五。

贊曰

捏不成團 撲亦不碎 面壁石開 何處藏諱

宗鏡光飛 照徹魔魅 洞水翻波 夾路夾帶

或說偈曰

◎一九八五年六月七日‧宣公上人作

無理取鬧問石頭 指東話西沒來由

冒充開悟如麻葦 假借魔魅惑人籌

打破癡網心意識 恢復智炬聖賢流

洞水翻波莫能禦 夾路夾帶俱奔修

Phiên âm:

sư。 tham tiểu san thư công ư thiếu lâm。 trị san ngoại xuất。sư nghênh nhi vấn viết。 đạt ma diện bích thạch hà tại。 san chỉ viết。 ô。 na thanh thanh ảm ảm xử。 sư viết。 chỉ đông thoại tây tác ma。 viết。 đỗ soạn thiền hòa。 như ma tự túc。 sư viết。 giả hán tại giả lí nghĩ ma mị nhân。 na san tiện đả。 sư phục cần tam tái。 thụ chúc hậu hoàn húc ẩn tòng cô san。 nhật duy phu tọa。do thử phược mão。 lẫm san nhị thập niên。 bất dữ thế tiếp。vạn lịch mậu tử。 hốt cáo chúng viết。 ngã hữu kiện yếu liễu để sự。 nhữ đẳng tu tri。 nãi thủ quyền viết。 hội ma。 chúng vô đối。 phục huy án nhất hạ。 viết。 hồng hồng。 vi nhữ liễu khứ。 toại xu tịch。tháp ư bổn san chi lộc。 thọ thất thập ngũ。

tán viết

niết bất thành đoàn

phác diệc bất toái

diện bích thạch khai

hà xử tàng húy

tông kính quang phi

chiếu triệt ma mị

đỗng thủy phiên ba

giáp lộ giáp đái

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vô lí thủ náo vấn thạch đầu

chỉ đông thoại tây một lai do

mạo sung khai ngộ như ma vĩ

giả tá ma mị hoặc nhân trù

đả phá si võng tâm ý thức

khôi phục trí cự thánh hiền lưu

động thủy phiên ba mạc năng ngự

giáp lộ giáp đới câu bôn tu

Việt dịch:

Sư tham kiến Tiểu Sơn Thư Công tại chùa Thiếu Lâm. Lúc sư Tiểu Sơn xuống núi, sư đón lại hỏi: “Tổ Đạt Ma diện bích nay ở đâu?”. Sư Sơn chỉ tay, nói: “Nơi xứ Ô na xanh xanh mờ mờ kia”. Hỏi: “Chỉ đông nói tây làm chi?”. Đáp: “bày đặt hòa hợp với thiền như cây gai giống như cây lúa”. Sư nói: “Người ấy ngay nơi lý mà nghĩ ra điều tà mị để gạt người.” Sư Sơn đập cho một gậy. Sư theo hầu thầy 3 năm, được thọ ký, sau trở lại ẩn cư nơi núi Cô, ngày ngày chỉ tọa thiền, suốt 20 năm chỉ ăn rau quả trong núi, không ra ngoài giao tiếp với người. Năm Vạn Lịch Mậu Tí, sư hốt nhiên cáo chúng, nói: “Ta có một sự kiện thiết yếu để am tường mọi sự, các ngươi cần phải biết”. Nói rồi đưa nắm tay lên, hỏi: “Hiểu không?”. Đồ chúng không đáp được. Sư lại xô ngã cái bàn viết, kêu lên: “Ôi, ôi! Ta vì các người đã nói xong”. Sư liền hóa, tháp dựng nơi chân núi xưa, thọ 75 tuổi.

Bài tán:

Nắn cũng chẳng thành tròn

Đập cũng không tan vỡ

Trước vách đá rộng mở

Chỗ nào còn dấu che?.

Gương tông sáng long lanh

Chiếu tận loài ma mị

Sóng nước hồ dìu dặt

Con đường đất viền quanh.

Kệ:

Không nắm lý náo động hỏi Thạch Đầu

Đông tây chỉ trỏ nguyên do chỗ nào

Mạo xưng khai ngộ như lau

Mượn loài ma mỵ hùa nhau gạt người.

Lưới mê ý thức phá thôi

Nối truyền đuốc tuệ phục hồi thánh nhân

Sóng tung nước cuộn khó ngăn

Gần đường gần đất nên cần mau tu.

3.72 慈舟方念禪師 Từ Chu Phương Niệm Thiền Sư

師。古唐人。楊姓。參幻休。休問。甚處來。師曰。北方。曰。北方法道何似此間。師曰。水分千派。流出一源。曰。恁麼何用到此。師曰。流出一源。水分千派。休可之。尋遊初祖面壁處。忽大悟。乃曰。五乳峰前。好箇消息。大小石頭,塊塊著地。歸證于休。乃付之。休囑曰。遇風而止。子其知之。更覓一人。大振洞宗。於是遊方來會稽。諸士大夫請說法。於止風塗。時湛然澄公。以所得質之。師一見。喜其投旨。始悟休公之記。師示寂。塔顯聖南山。

贊曰

瞿曇眼睛 達磨面孔 玉線穿來 一場儱 侗

五乳峰前 銕山高聳 北地南枝 東沒西湧

或說偈曰

◎一九八五年六月八日‧宣公上人作

幻休眞休休不休 北求南求求何求

水分千派出一源 塵飛萬方積眾坵

五乳峰前好消息 百丈堂中入聖流

慈航普渡通四海 年月日時優哉遊

Phiên âm:

sư。 cổ đường nhân。 dương tính。 tham huyễn hưu。 hưu vấn。 thậm xử lai。 sư viết。 bắc phương。 viết。 bắc phương pháp đạo hà tự thử gian。sư viết。thủy phân thiên phái。lưu xuất nhất nguyên。 viết。 nhẫm ma hà dụng đáo thử。 sư viết。 lưu xuất nhất nguyên。 thủy phân thiên phái。 hưu khả chi。 tầm du sơ tổ diện bích xứ。 hốt đại ngộ。nãi viết。 ngũ nhũ phong tiền。hảo cá tiêu tức。 đại tiểu thạch đầu, khối khối trứ địa。 quy chứng vu hưu。 nãi phó chi。hưu chúc viết。 ngộ phong nhi chỉ。 tử kì tri chi。 canh mịch nhất nhân。 đại chấn động tông。ư thị du phương lai hội kê。chư sĩ đại phu thỉnh thuyết pháp。ư chỉ phong đồ。 thì trạm nhiên trừng công。 dĩ sở đắc chất chi。 sư nhất kiến。 hỉ kì đầu chỉ。 thủy ngộ hưu công chi kí。 sư kì tịch。 tháp hiển thánh nam san

tán viết

cù đàm nhãn tình

đạt ma diện khổng

ngọc tuyến xuyên lai

nhất tràng lung đồng

ngũ nhũ phong tiền

Thiết sơn cao tủng

bắc địa nam chi

đông một tây dũng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

huyễn hưu chân hưu hưu bất hưu

bắc cầu nam cầu cầu hà cầu

thủy phân thiên phái xuất nhất nguyên

trần phi vạn phương tích chúng khâu

ngũ nhũ phong tiền hảo tiêu tức

bách trượng đường trung nhập thánh lưu

từ hàng phổ độ thông tứ hải

niên nguyệt nhật thì ưu tai du

Việt dịch:

Sư họ Dương, người Cổ Đường, tham sư Huyễn Hưu, sư Hưu hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: “Từ phương Bắc”. Hỏi: “Đạo ở phương Bắc có gì giống ở đây không?”. Đáp: “Nước tuy chia ra ngàn dòng nhưng chỉ từ một nguồn”. Hỏi: “Như thế đến đây làm gì?”. Đáp: “Nước từ một nguồn phân ra ngàn dòng”. Sư Hưu gật đầu. Sư đi tìm vách đá nơi sơ tổ ngồi diện bích, hốt nhiên đại ngộ, liền nói: “Trước ngọn Ngũ Nhũ được tin tốt đẹp. Thạch Đầu lớn nhỏ, từng khối hiện rõ trên đất”. Sau khi trao pháp, sư Hưu dặn dò:"Gặp gió thì dừng, nên biết. Nên tìm một người để chấn hưng tông Tào Động”. Sư du phương, đến Hội Kê, nhiều bậc đại phu thỉnh sư thuyết pháp, dừng lại Phong Đồ, gặp Trạm Nhiên Trừng Công, cùng đối đáp. Sư vừa gặp liền thấy hợp ý, mới hiểu ra lời dặn lúc trước của sư Hưu. Sư thị tịch, tháp dựng ở Hiển Thánh, Nam sơn.

Bài tán:

Con mắt ngài Cồ Đàm

Khuôn mặt sư Đạt Ma

Sợi chỉ ngọc xuyên qua

Một tràng chuỗi thẳng tắp.

Trước ngọn đồi Ngũ Nhũ

Sừng sững núi Thiết sơn

Cành nam nơi đất bắc

Đông chìm tây trào dâng.

Kệ:

Huyễn hưu chân hưu, hưu chẳng hưu

Bắc cầu nam cầu, cầu những đâu

Một nguồn nước rẽ muôn dòng

Bụi bay vạn hướng tụ chung gò đồi.

Trước Ngũ Nhũ vẹn toàn chân đế

Bách Trượng đường hội nhập thánh lưu.

Thuyền từ phổ độ, bốn bể khai thông

Ngày giờ năm tháng xuôi dòng ung dung.

3.73 無明慧經禪師 Vô Minh Tuệ Kinh Thiền Sư

師。生撫州崇仁裴氏。九歲入鄉校。長依廩山。知有別傳之旨。遂辭山。結廬峨峰。閱傳燈。見僧問興善。如何是道。善曰。大好山。師有疑。究之。忘寢食。一日。因舉石大悟。偈有。欲窮無上菩提道。急急疏通大好山之句。走見山。通所以。山詰之。應對無滯。山與剃落。密承印記。復擔囊謁少室。入五臺。南還居閩之董巖。次住壽昌、寶坊、峨峰。萬曆戊午正月十六。索筆大書曰。今日分明指示。擲筆坐逝。荼毗。頂骨不壞。墖於方丈。

贊曰

負大好山 廿有餘年 移松揭石 鼻孔撩天

掃空五位 抹殺三玄 形端行卓 道大聲傳

或說偈曰

◎一九八五年六月十三日‧宣公上人作

物華天寶育奇英 六十八世有慧經

幼入鄉塾讀孔孟 長依廩山起疑情

請益問道尋出要 訪眞高登大好山

今日分明法如是 汝等努力佛教興

Phiên âm:

sư。 sanh phủ châu sùng nhân bùi thị。 cửu tuế nhập hương giáo。 trưởng y lẫm san。 tri hữu biệt truyền chi chỉ。 toại từ san。kết lư nga phong。 duyệt truyền đăng。 kiến tăng vấn hưng thiện。 như hà thị đạo。 thiện viết。 đại hảo san。 sư hữu nghi。 cứu chi。 vong tẩm thực。 nhất nhật。 nhân cử thạch đại ngộ。 kệ hữu。 dục cùng vô thượng bồ đề đạo。 cấp cấp sơ thông đại hảo san chi cú。 tẩu kiến san。thông sở dĩ。 san cật chi。ứng đối vô trệ。 san dữ thế lạc。 mật thừa ấn kí。 phục đảm nang yết thiếu thất。 nhập ngũ đài。 nam hoàn cư mân chi đổng nham。 thứ trụ thọ xương、 bảo phương、 nga phong。 vạn lịch mậu ngọ chánh nguyệt thập lục。 tác bút đại thư viết。 kim nhật phân minh chỉ kì。 trịch bút tọa thệ。đồ bì。 đính cốt bất hoại。tháp ư phương trượng.

tán viết

phụ đại hảo san

nhập hữu dư niên

di tùng yết thạch

tị khổng liêu thiên

tảo không ngũ vị

mạt sát tam huyền

hình đoan hành trác

đạo đại thanh truyền

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vật hoa thiên bảo dục kì anh

lục thập bát thế hữu tuệ kinh

ấu nhập hương thục độc khổng mạnh

trưởng y lẫm san khởi nghi tình

thỉnh ích vấn đạo tầm xuất yếu

phóng chân cao đăng đại hảo san

kim nhật phân minh pháp như thị

nhữ đẳng nỗ lực phật giáo hưng

Việt dịch:

Sư họ Bùi, người Sùng Nhân, Vũ Châu, 9 tuổi theo học trường làng, lớn lên đến với sư Lẫm Sơn, sư Sơn biết là pháp khí nên đặc biệt truyền yếu chỉ. Sau đó xuống núi, kết am tranh ở Nga Phong đọc Truyền Đăng Lục, đến chỗ một vị tăng hỏi sư Hưng Thiện: “Đạo là gì?”. Sư Thiện nói: “Núi Đại Hảo”. Sư sinh nghi nên dốc lòng nghiền ngẫm quên ăn ngủ. Một hôm, nhân dời đá mà đại ngộ, liền nói kệ: “Nếu muốn cầu đạo Bồ Đề vô thượng, hãy mau thông suốt câu Hảo sơn”. Sư liền đến gặp sư Sơn, đưa ra chỗ thông suốt. Sư Sơn vặn hỏi, sư trả lời trôi chảy. Sư Sơn rất vui, mật truyền ấn ký. Sư lại khăn gói đến Thiếu thất, vào Ngũ Đài, về phương nam ngụ tại núi Động nham tỉnh Phúc Kiến, sau lại đến trú tại Thọ Xương, chùa Bảo Phương, và Nga Phong. Năm Mậu Ngọ hiệu Vạn Lịch, ngày 16 tháng giêng sư lấy bút viết dòng chữ lớn: “Ngày nay đã chỉ rõ ràng”. Viết xong sư buông bút mà hóa. Đồ chúng hỏa táng, xương trên đỉnh đầu còn nguyên vẹn, tháp dựng tại phương trượng.

Bài tán:

Dựa vào núi Đại Hảo

Có hơn hai mươi năm

Đốn tùng lại dời đá

Ngước mũi lên trên trời.

Đưa ngũ vị về Không

Xóa bỏ tam huyền học

Tướng đẹp, hành trác tuyệt

Đại đạo tiếng vang xa.

Kệ:

Bảo vật giữa trời dưỡng anh tài

Sáu mươi tám đời có Tuệ Kinh

Học Khổng Mạnh thuở còn thơ ấu

Nơi Lẫm Sơn hiện dấu nghi tình.

Thỉnh đạo hỏi chỗ xuất sinh

Cầu chân lên ngọn Bảo sơn dò tìm

Như thị. Pháp đà phân minh

Các ngươi gắng sức hưng bình Phật gia.

3.74 湛然圓澄禪師 Trạm Nhiên Viên Trừng Thiền Sư

師。會稽夏氏子。投隱峰。參誰字。三晝夜。有省。脇不就席者三年。看乾峰舉一不舉二話。豁然大悟。萬曆辛卯。謁慈舟于止風塗。舟問。止風塗向青山近。越王臺畔滄海遙。時如何。師曰。月穿潭底破。波斯不展眉。舟復以洞上宗旨。徵辨之。師以偈對。舟印之。曰。子日後截斷天下人舌頭去在。師凡八主大剎。獨於顯聖徑山湖之道場。眾盈八千。說法三十年。中興洞宗。椎拂無虛日。天啟丙寅示寂。全身墖于顯聖南山。

贊曰

崛起大覺 雷震雲門 霈然霶澍 普潤三根

高懸寶鏡 龍象魂驚 兒孫徧地 道冠古今

或說偈曰

◎一九八五年六月十四日‧宣公上人作

湛然澄寂潭水清 風平浪靜宇宙寧

大振洞宗闡正教 弘揚祖道續傳燈

光古輝今照天下 高麗日本一脈薪

兒孫遍地源流遠 三千世界鬼神驚

Phiên âm:

sư。 hội kê hạ thị tử。đầu ẩn phong。 tham thùy tự。tam trú dạ。 hữu tỉnh. hiệp bất tựu tịch giả tam niên。 khán can phong cử nhất bất cử nhị thoại。 hoát nhiên đại ngộ。 vạn lịch tân mão。 yết từ chu vu chỉ phong đồ。 chu vấn。 chỉ phong đồ hướng thanh san cận。 việt vương đài bạn thương hải diêu。 thì như hà。 sư viết。 nguyệt xuyên đàm để phá。 ba tư bất triển mi。 chu phục dĩ động thượng tông chỉ。 trưng biện chi。 sư dĩ kệ đối。 chuấn chi。 viết。tử nhật hậu tiệt đoạn thiên hạ nhân thiệt đầu khứ tại。 sư phàm bát chủ đại sát。 độc ư hiển thánh kính san hồ chi tào tràng。 chúng doanh bát thiên。 thuyết pháp tam thập niên。 trung hưng động tông。 trùy phất vô hư nhật。 thiên khải bính dần kì tịch。 toàn thân tháp vu hiển thánh nam san。

tán viết

quật khởi đại giác

lôi chấn vân môn

bái nhiên bàng chú

phổ nhuận tam căn

cao huyền bảo kính

long tượng hồn kinh

nhi tôn biến địa

đạo quan cổ kim

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trạm nhiên trừng tịch đàm thủy thanh

phong bình lãng tĩnh vũ trụ ninh

đại chấn đỗng tông xiển chánh giáo

hoằng dương tổ đạo tục truyền đăng

quang cổ huy kim chiếu thiên hạ

cao lệ nhật bổn nhất mạch tân

nhi tôn biến địa nguyên lưu viễn

tam thiên thế giới quỷ thần kinh

Việt dịch:

Sư họ Hạ, người Cối Khê, theo sư Ẩn Phong tham cứu chữ Ai suốt ba ngày đêm thì có chỗ tỉnh ngộ, suốt ba năm lưng chẳng chạm chiếu. Nhân thấy sư Phong đưa ra một thoại đầu không đưa hai thoại đầu thì hốt nhiên đại ngộ. Năm Tân Mão, hiệu Vạn Lịch sư tham yết sư Từ Châu, theo sư Châu đến Phong Đồ. Sư Châu hỏi: “Dừng tại Phong Đồ hướng Thanh sơn. Bờ biển xa xa đài Việt vương, là thế nào?”. Sư đáp: “Trăng xuyên qua đáy đầm. Sóng không chau chân mày”. Sư Châu lại mang tông chỉ của tông Tào Động ra mà biện biệt cùng sư. Sư lấy kệ đối đáp, sư Châu ấn chứng, nói: “Ông về sau hẳn vượt thiên hạ, vì đầu lưỡi đã ở đây”. Sư trụ trì tám cảnh chùa nhưng chỉ hiển đạt thánh đạo tại đạo trường hồ Kinh Sơn. Đồ chúng đông đến tám ngàn người, sư thuyết pháp suốt 30 năm, trung hưng tông Tào Động, ngày ngày chống phất tử dạy người. Năm Bính Dần, hiệu Thiên Khải sư thị tịch, táng toàn thân. Tháp dựng tại Hiển Thánh, Nam sơn.

Bài tán:

Quật khởi tâm đại giác

Sấm vang rền Vân Môn

Mưa pháp tuôn như trút

Thấm nhuần khắp ba căn*.

Gương báu treo trên cao

Voi rồng đều kinh hồn

Con cháu khắp nơi chốn

Đạo che trùm cổ kim.

..............................

*三根; C: sāngēn; J: sankon;

Chỉ ba căn cơ của con người: Thượng, trung và hạ hoặc ba nguồn gốc bất thiện là tham, sân và si.

Kệ:

Nước trong đầm lặng tịch nhiên*

Gió êm sóng nhẹ bình yên đất trời

Đại chấn động minh tông hiển giáo

Nối đuốc thần tổ đạo xiển dương

Cổ kim chiếu rạng muôn phương

Cao Ly Nhật Bản cũng nương một dòng

Cháu con khắp chốn xa nguồn

Ba ngàn thế giới quỷ thần hãi kinh.

……………………………………

* Tịch nhiên nghĩa giống như trạm nhiên tức Viên Trừng Trạm Nhiên thiền sư

3.75 無異元來禪師 Vô Dị Nguyên Lai Thiền Sư

師。生舒城沙氏。參壽昌。看藏身沒踪跡話。有省。昌曰。蟻子解尋腥處走。青蠅偏向臭邊飛。是君邊事。臣邊事。師曰。臣邊事。昌叱之。復聞護法神倒地。不覺豁然。以偈呈之。昌終不肯。一日。如廁。覩人上樹。大悟。見昌。昌詰之。師一一響答。昌曰。子今日方信。吾不汝欺也。壬寅出住博山。次之董巖、大仰、鼓山。己巳赴金陵天界。請師行道三十年。大法慎重。座下英傑鱗集。不輕許可。示寂。墖於本山。壽五十八。當崇禎庚午年也

贊曰

沒踪跡處 忽然失脚 因何上樹 桶底又脫

韶師再來 眾口咸服 師道尊嚴 萬古獨卓

或說偈曰

◎一九八五年六月十五日‧宣公上人作

無異眾生心及佛 覩人上樹死復活

白蟻自解尋腥味 青蠅惟知向臭挪

君臣佐使互為用 長幼尊卑出網羅

大而化之諸賢聖 乘願再來度娑婆

Phiên âm:

sư。 sanh thư thành sa thị。tham thọ xương。 khán tàng thân một tung tích thoại。 hữu tỉnh。 xương viết。 nghĩ tử giải tầm tinh xứ tẩu。 thanh dăng thiên hướng xú biên phi。 thị quân biên sự。 thần biên sự。 sư viết。 thần biên sự。 xương sất chi。 phục văn hộ pháp thần đảo địa。 bất giác hoát nhiên。 dĩ kệ trình chi。xương chung bất khẳng。 nhất nhật。 như xí。 đổ nhân thượng thụ。đại ngộ。 kiến xương。 xương cật chi。 sư nhất nhất hưởng đáp。xương viết。 tử kim nhật phương tín。 ngô bất nhữ khi dã。 nhâm dần xuất trụ bác san。 thứ chi động nham、 đại ngưỡng、 cổ san。 kỉ tị phó kim lăng thiên giới。 thỉnh sư hành đạo tam thập niên 。 đại pháp thận trọng。 tọa hạ anh kiệt lân tập。 bất khinh hứa khả。 kì tịch。tháp ư bổn san。 thọ ngũ thập bát。 đương sùng trinh canh ngọ niên dã。

tán viết

một tung tích xử

hốt nhiên thất cước

nhân hà thượng thụ

dung để hựu thoát

thiều sư tái lai

chúng khẩu hàm phục

sư đạo tôn nghiêm

vạn cổ độc trác

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vô dị chúng sanh tâm cập phật

đổ nhân thượng thụ tử phục hoạt

bạch nghĩ tự giải tầm tinh vị

thanh dăng duy tri hướng xú na

quân thần tá sử hỗ vi dụng

trưởng ấu tôn ti xuất võng la

đại nhi hóa chi chư hiền thánh

thừa nguyện tái lai độ sa bà

Việt dịch:

Sư họ Sa, người Thư Thành, tham yết sư Thọ Xương, khán thoại đầu “Giấu thân, ẩn tung tích” thì có tỉnh ngộ. Sư Xương nói: “Con kiến tìm nơi có mùi tanh, con ruồi xanh bay đến chỗ có mùi hôi thối, đó là việc của vua hay là việc của bầy tôi? Sư đáp: “Là việc của bầy tôi”. Sư Xương quát lớn, lại nghe tiếng hộ pháp động đất, bất ngờ tỉnh ngộ, trình bài kệ nhưng sư Xương không thừa nhận. Một hôm, sư đi đại tiện thấy có người leo lên cây sư đại ngộ, đến tìm gặp sư Xương, sư Xương cật vấn, sư nhất nhất đối đáp. Sư Xương nói: “Hôm nay ông đã tin rằng ta không xem thường ông”. Năm Nhâm Dần sư đến trụ tại Bác San, sau trụ ở Động nham, Đại ngưỡng, Cổ san. Năm Kỷ Tị sư dời về chùa Thiên giới ở Kim Lăng, đồ chúng thỉnh sư hành đạo hơn 30 năm, mở rộng đại pháp, các bậc anh kiệt vân tập chung quanh, rất tôn kính. Sư thị tịch, tháp dựng tại núi xưa, vào năm Canh Ngọ, hiệu Sùng Trinh.

Bài tán:

Nơi ẩn tàng tông tích

Hốt nhiên mất dấu chân

Vì cớ gì trèo cây

Đáy thùng lại rơi mất*

Trời xuân sư trở lại

Người người đều tin nhận

Đạo hạnh sư tôn nghiêm

Lưu vạn cổ trác tuyệt.

.......................

*đáy thùng sơn đen: Dụ cho hầm sâu vô minh. “Nói thùng sơn lủng đáy” là dụ cho phá được vô minh, tức là khai ngộ.

Kệ :

Chúng sinh, tâm, và Phật chẳng khác*

Thấy người trên cây đã thác lại hồi sinh

Mối con bài tiết mùi tanh

Chỉ thích hư thối, ruồi xanh bay về

Vua tôi hỗ dụng cận kề

Lớn nhỏ cao thấp bốn bề lưới ra

Đại hiền thánh, đại hóa tha

Y theo hạnh nguyện sa bà đến đi.

………………………………

* còn chỉ cho tên thiền sư Vô Dị

3.76 晦臺元鏡禪師 Hối Đài Nguyên Kính Thiền Sư

師。生建陽馮氏。讀楞嚴。知見無見處。有得。質於壽昌。昌呵之。師驚悸。復閱楞枷。空無侍者。恍然神領。然終未慶快。及觀圓覺頌。急水灘頭快打毬。疑礙永拔。再質昌曰。某特以此事求和尚著眼。昌曰。此事何憑。師彈指。昌曰。猶疑你在。師呈偈。昌詰之。響答。昌付以偈。師拜受。戊午住東苑。崇禎庚午秋。一日。指巖下。謂行者曰。此處可埋我。者曰。設使死了埋了。又作麼生分發。師笑曰。恰好。行者再問。師已蛻去。塔於所指巖下。

贊曰

知見無知 却有來由 空無侍者 何不徹頭

明知此事 急水打毬 武夷坐斷 千載風流

或說偈曰

◎一九八五年六月廿日‧宣公上人作

見體無見知無知 頭上安頭癡中癡

眼睛以内沙絕跡 靈臺畔邊金未失

究竟法門第一義 徹底悟處了萬思

離相空心何所執 孰分南北與東西

Phiên âm:

sư。 sanh kiến dương phùng thị。độc lăng nghiêm。 tri kiến vô kiến xứ。 hữu đắc。 chất ư thọ xương。 xương a chi。 sư kinh quý。 phục duyệt lăng già。 không vô thị giả。 hoảng nhiên thần lĩnh。 nhiên chung vị khánh khoái。 cập quan viên giác tụng。 cấp thủy than đầu khoái đả cầu。 nghi ngại vĩnh bạt。 tái chất xương viết。 mỗ đặc dĩ thử sự cầu hòa thượng trứ nhãn。 xương viết。 thử sự hà bằng。 sư đạn chỉ。 xương viết。 do nghi nhĩ tại。 sư trình kệ。 xương cật chi。 hưởng đáp。 xương phó dĩ kệ。 sư bái thụ。 mậu ngọ trụ đông uyển。sùng trinh canh ngọ thu。 nhất nhật 。 chỉ nham hạ。 vị hành giả viết。 thử xứ khả mai ngã。giả viết。 thiết sử tử liễu mai liễu。 hựu tác ma sanh phân phát。 sư tiếu viết。 kháp hảo。 hành giả tái vấn。 sư dĩ thuế khứ。 tháp ư sở chỉ nham hạ。

tán viết

tri kiến vô tri

tức hữu lai do

không vô thị giả

hà bất triệt đầu

minh tri thử sự

cấp thủy đả cầu

vũ di tọa đoạn

thiên tái phong lưu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kiến thể vô kiến tri vô tri

đầu thượng an đầu si trung si

nhãn tình dĩ nội sa tuyệt tích

linh đài bạn biên kim vị thất

cứu cánh pháp môn đệ nhất nghĩa

triệt để ngộ xử liễu vạn tư

li tương không tâm hà sở chấp

thục phân nam bắc dữ đông tây

Việt dịch:

Sư họ Phùng, người Kiến Dương, nhân đọc kinh Lăng Nghiêm đến câu “tri kiến vô kiến xứ” thì có nghi tình mới đến hỏi sư Thọ Xương. Sư Xương mắng khiến sư kinh sợ. Lại xem kinh Lăng Già có câu: “Không vô thị giả” thì hốt nhiên lãnh hội được chỗ thần diệu nhưng vẫn chưa vội mừng. Lại đọc sang kinh Viên Giác, đến bài tụng: “Nước đầu ghềnh chảy xiết như quả bóng vụt qua” thì tất cả nghi ngờ đều nhổ tận gốc. Sư trở lại hỏi sư Xương: “Tôi có điều riêng này, cầu mong hòa thượng khai nhãn cho”. Sư Xương nói: “Căn bản việc ấy là gì?”. Sư liền bấm ngón tay. Sư xương nói: “Ông vẫn còn nghi”. Sư trình kệ, sư Xương cật vấn sư đều đối đáp thuận hợp. Sư Xương nói kệ phó chúc, sư bái tạ. Năm Mậu Ngọ sư trụ tại chùa Đông Uyển. Mùa thu năm Canh Ngọ thời Sùng Trinh, một hôm, sư chỉ tay dưới hang núi, vì các hành giả mà nói rằng: “có thể chôn cất ta ở đó”. Các hành giả hỏi: “Nếu như đã qua đời, đã chôn cất, ngoài ra chúng tôi còn phải làm gì để phân phát?”. Sư cười nói: “Tốt lắm”. Hành giả toan hỏi nữa thì sư đã hóa. Tháp dựng nơi sư đã chỉ định.

Bài tán:

Tri kiến vô tri

Tức có nguyên do

Tính không rỗng suốt

Sao chẳng triệt thông.

Sự đời biết rõ

Cuồng lưu dâng cầu

Vũ dũng không yên

Ngàn năm gió lộng.

Kệ:

Thể thấy không, thể biết không

Ngu si lại đặt đầu chồng bên trên

Chẳng hề vướng bụi mắt tinh

Đền thiêng bên ruộng quý kim vẫn còn

Cứu cánh đệ nhất pháp môn

Triệt ngộ vạn mối bôn chôn đoạn trừ

Vô tâm tướng, chấp gì ư?

Đông tây nam bắc ai người chia phân?

3.77 永覺元賢禪師 Vĩnh Giác Nguyên Hiền Thiền Sư

師。生建陽蔡氏。讀法華有省。走問壽昌。如何是清淨光明身。昌挺身而立。師曰。祇此更別有。昌起行。師當下如釋重負。隨入方丈通所得。昌遽棒之三。曰。向後不得草草。仍示偈曰。直饒跨上金毛背。也教棒下自翻身。師疑。因甚更要棒下翻身。後因過劍津。聞僧誦。一時謦欬。俱共彈指。云云。徹見壽昌用處。崇禎甲戌住鼓山。次開元寶善。及浙之真寂。丁酉坐脫。塔鼓山。師通內外典。所著補燈。繼燈。禪餘諸書。百餘卷行世。

贊曰

徧至十方 諸佛世界 是二音聲 朗徹無礙

得見壽昌 打失布袋 一撾石鼓 頓發龍聵

或說偈曰

◎一九八五年六月廿一日‧宣公上人作

行住坐臥皆清淨 穿衣喫飯亦菩提

機教相扣無所得 文字不立有何奇

放下布袋眞自在 粉碎虛空了他依

徧往十方諸佛刹 毫端法界誰狐疑

Phiên âm:

sư。 sanh kiến dương thái thị。độc pháp hoa hữu tỉnh。 tẩu vấn thọ xương。 như hà thị thanh tịnh quang minh thân。 xương đĩnh thân nhi lập。 sư viết。 kì thử canh biệt hữu。 xương khởi hành。 sư đương hạ như thích trọng phụ。 tùy nhập phương trượng thông sở đắc。 xương cự bổng chi tam。 viết。 hướng hậu bất đắc thảo thảo。 nhưng kì kệ viết。 trực nhiêu khóa thượng kim mao bối。 dã giáo bổng hạ tự phiên thân。 sư nghi。 nhân thậm canh yếu bổng hạ phiên thân。hậu nhân quá kiếm tân。 văn tăng tụng。 nhất thì khánh khái。 câu cộng đàn chỉ。 vân vân。 triệt kiến thọ xương dụng xứ。 sùng trinh giáp tuất trụ cổ san。 thứ khai nguyên bảo thiện。 cập chiết chi chân tịch。 đinh dậu tọa thoát。 tháp cổ san。 sư thông nội ngoại điển。sở trứ bổ đăng。 kế đăng。thiền dư chư thư。 bách dư quyển hành thế。

tán viết

biến chí thập phương

chư phật thế giới

thị nhị âm thanh

lãng triệt vô ngại

đắc kiến thọ xương

đả thất bố đại

nhất qua thạch cổ

đốn phát long hội

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hành trụ tọa ngọa giai thanh tịnh

xuyên y khiết phạn diệc bồ đề

cơ giáo tương khấu vô sở đắc

văn tự bất lập hữu hà kì

phóng hạ bố đại chân tự tại

phấn toái hư không liễu tha y

biến vãng thập phương chư phật sát

hào đoan pháp giới thùy hồ nghi

Việt dịch:

Sư họ Thái, người Kiến Dương, đọc kinh Pháp Hoa có chỗ tỉnh ngộ, liền đến vấn sư Thọ Xương, hỏi: “Thanh tịnh quang minh thân là như thế nào?”. Sư Xương đứng thẳng người yên lặng. Sư nói: “Cái này có gì lạ?”. Sư Xương bước đi. Sư ngay đó như trút được gánh nặng, theo vào phương trượng để tỏ bày chỗ sở đắc. Sư Xương đập cho ba gậy, nói: “ Từ đây về sau không được cẩu thả”, và đọc bài kệ:

“Ngay bước chân đi râu bạc phất

Dưới cây thiền giáo tự xoay mình”.

Sư nghi hoặc khi nghe câu “dưới gậy xoay mình”. Về sau, nhân dịp đi qua Kiếm Tân, nghe một vị tăng tụng lúc to lúc nhỏ, thêm tiếng khảy móng tay v.v… thì liền hiểu được pháp của sư Xương. Năm Giáp Tuất hiệu Sùng Trinh sư trụ tại Cổ Sơn, sau trụ chùa Khai Nguyên ở Bảo Thiện, viện Chân Tịch ở Chiết Giang. Năm Đinh Dậu sư an tọa mà hóa, tháp dựng tại Cổ Sơn. Sư tinh thông ngoại, nội điển, trước thuật, bổ sung, nối ngọn đèn pháp, sách thiền rất nhiều, hơn trăm quyển hành thế.

Bài tán:

Đến khắp mười phương

Thế giới chư Phật

Là hai âm thanh

Lanh lảnh vô ngại.

Thấy được Thọ Xương

Đánh mất Bố Đại

Gõ vào trống đá

Rồng điếc liền lại.

Kệ:

Thanh tịnh ngồi nằm đứng đi

Ăn cơm mặc áo chẳng ly Bồ Đề

Vô sở đắc, phá giáo cơ

Bất lập văn tự có chi lạ lùng

Tự tại, Bố Đại tay buông

Hư không nát vụn còn nương chỗ nào

Mười phương đất Phật ra vào

Ngọn bút pháp giới tơ hào chẳng nghi.

3.78 雪禪 Thụy Bạch Minh Tuyết Thiền Sư

師。生桐城楊氏。參雲門。門問。向來作什麼。師對。持毘舍偈。門曰。四大是假。妄心是空。阿誰拖你死尸來。師良久。門舉斬貓話。師當下知有。拋出蒲團。曰。一語下徐州。尋侍門於橋上。門曰。溪水潺潺。汝試道看。師曰。敲空有響。擊木無聲。門喜。越六日。聞鐘大徹。自是機辨杰出。門付囑。門逝。師繼主顯聖。崇禎庚午。開湖州弁山。古龍華。凡八坐道場。辛巳三月望。命侍僧扶入龕。書偈。以手招眾。眾前。師已逝矣。塔全身於龍華。

贊曰

大匠迭興 昬衢日曉 父子機投 金獅震吼

正中妙葉 法潤枯槁 瞻之仰之 堂堂師表

或說偈曰

◎一九八五年六月廿三日‧宣公上人作

瑞雪飄飄潔而白 一切衆生歸去來

四大假合誰爲主 萬慮皆空我快哉

拖屍行走無覺者 念佛求生有蓮臺

敲響擊聲入三昧 胎卵濕化莫發呆

Phiên âm:

sư。 sanh đồng thành dương thị。tham vân môn。 môn vấn。 hướng lai tác thập ma。 sư đối。trì tì xá kệ。 môn viết。tứ đại thị giả。 vọng tâm thị không。 a thùy tha nhĩ tử thi lai。 sư lương cửu。 môn cử trảm miêu thoại。 sư đương hạ tri hữu。 phao xuất bồ đoàn。 viết。 nhất ngữ hạ từ châu。 tầm thị môn ư kiều thượng。 môn viết。 khê thủy sàn sàn。 nhữ thí đạo khán。 sư viết。 xao không hữu hưởng。 kích mộc vô thanh。 môn hỉ。 việt lục nhật。 văn chung đại triệt。 tự thị cơ biện kiệt xuất。 môn phó chúc。 môn thệ。 sư kế chủ hiển thánh。sùng trinh canh ngọ。 khai hồ châu biện san。 cổ long hoa。 phàm bát tọa đạo tràng。 tân tị tam nguyệt vọng。mệnh thị tăng phù nhập khám。 thư kệ。 dĩ thủ chiêu chúng。 chúng tiền。 sư dĩ thệ hĩ。 tháp toàn thân ư long hoa。

tán viết

đại tượng điệt hưng

hôn cù nhật hiểu

phụ tử ki đầu

kim sư chấn hống

chánh trung diệu diệp

pháp nhuận khô cảo

chiêm chi ngưỡng chi

đường đường sư biểu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thụy tuyết phiêu phiêu khiết nhi bạch

nhất thiết chúng sanh quy khứ lai

tứ đại giả hợp thùy vi chủ

vạn lự giai không ngã khoái tai

tha thi hành tẩu vô giác giả

niệm phật cầu sanh hữu liên đài

xao hưởng kích thanh nhập tam muội

thai noãn thấp hóa mạc phát ngai

Việt dịch:

Sư họ Dương, người Đồng Thành, tham yết sư Vân Môn. Sư Môn hỏi: “Trước kia ông làm những gì?”. Sư đáp: “Làm kệ cho hàng tì xá”. Sư Môn nói: “Tứ đại giả, vọng tâm là không, ai là người tha cái thây chết của ông đến nơi này?”. Sư lặng người hồi lâu. Sư Môn đưa ra thoại đầu “chém mèo” sư ngay đó nhận biết, liền rời bồ đoàn, nói: “Một lời xuống Từ Châu tìm người gát cửa đứng trên cầu”. Sư Môn nói: “Nước khe róc rách, ông thử nói xem”. Sư đáp: “Gõ vào không âm, đập cây không thanh”. Sư Môn hoan hỷ. Qua sáu ngày sư nghe tiếng chuông thì đại ngộ, từ đó biện tài kiệt xuất. Sư Môn phó chúc. Sư Môn qua đời, sư thừa kế Hiển Thánh. Năm Canh Ngọ hiệu Sùng Trinh sư khai pháp ở Biện Sơn, Hồ Châu, Cổ Long Hoa, chủ tọa khoảng tám đạo tràng. Tháng ba năm Tân Tị, sư bảo thị giả đưa sư vào khám thờ, viết kệ, rồi lấy tay vẫy đồ chúng. Đồ chúng đến trước sư thì sư đã hóa. Tháp dựng tại Long Hoa, táng toàn thân.

Bài tán:

Tài hoa hưng khởi

Đường mờ mờ sáng

Cha con khế cơ

Sư tử vàng rống.

Ngay giữa trang kinh

Pháp tươi cây khô

Nhìn mà ngưỡng mộ

Quang minh sư biểu.

Kệ:

Phất phơ tuyết đẹp* trắng ngần

Chúng sinh khắp chốn muôn lần lại qua

Ai chủ tứ đại giả hòa

Vui thay vạn mối sầu là chân không

Kéo thây chết chạy chẳng thông

Niệm hồng danh Phật cầu mong liên thành

Nhập tam muội, dội âm thanh

Thai noãn thấp hóa chớ sanh ngu đần.

……………………

*Chỉ cho thiền sư Thụy Bạch Minh Tuyết.

3.79 石雨明方禪師 Thạch Vũ Minh Phương Thiền Sư

師。生嘉興武塘陳氏。初閱楞嚴。如汝文殊處。身心世界。打成一片。後值雲門上堂曰。放下著。師慶快。呈偈。會得竿頭舒卷意。放生原是釣來魚。門加呵斥。適僧舉大慧剝荔枝話。師聞大悟。自是機鋒迅捷。門付之以偈。崇禎辛未。出住象田。次主顯聖。禹航。寶壽。雪峰。長慶。坐十餘大剎。順治丁亥結冬。佛日。忽語眾曰。世界勿寧。不如歸去好。越明正初三。上堂諄諄告別。七日上龍門。八日坐脫。闍維數珠。牙齒不壞。建墖龍門。

贊曰

無二文殊 打成一片 卸却汗衫 竿頭轉變

海口航舌 荔枝生嚥 優鉢羅華 千年一現

或說偈曰

◎一九八五年六月廿六日‧宣公上人作

妙湛總持楞嚴王 天魔外道皆遠颺

魑魅魍魎生怖畏 牛鬼蛇神難遁藏

無量賢聖從此出 有限壽命自茲長

石雨明證好榜樣 千載一逢最吉祥

Phiên âm:

sư。 sanh gia hưng vũ đường trần thị。 sơ duyệt lăng nghiêm。 như nhữ văn thù xứ。 thân tâm thế giới。 đả thành nhất phiến。hậu trị vân môn thượng đường viết。 phóng hạ trứ。 sư khánh khoái。 trình kệ。 hội đắc can đầu thư quyển ý。 phóng sanh nguyên thị điếu lai ngư。 môn gia a xích。 thích tăng cử đại tuệ bác lệ chi thoại。 sư văn đại ngộ。 tự thị cơ phong tấn tiệp。 môn phó chi dĩ kệ。 sùng trinh tân vị。xuất trụ tượng điền。 thứ chủ hiển thánh。 vũ hàng。 bảo thọ。tuyết phong。 trường khánh。 tọa thập dư đại sát。 thuận trị đinh hợi kết đông。 phật nhật。 hốt ngữ chúng viết。 thế giới vật ninh。bất như quy khứ hảo。 việt minh chánh sơ tam。 thượng đường chuân chuân cáo biệt。 thất nhật thượng long môn。 bát nhật tọa thoát。 đồ duy sổ châu。 nha xỉ bất hoại。kiến tháp long môn。

tán viết

vô nhị văn thù

đả thành nhất phiến

tá tức hãn sam

can đầu chuyển biến

hải khẩu hàng thiệt

lệ chi sanh yết

ưu bát la hoa

thiên niên nhất hiện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

diệu trạm tổng trì lăng nghiêm vương

thiên ma ngoại đạo giai viễn dương

si mị võng lượng sanh bố úy

ngưu quỷ xà thần nan độn tàng

vô lượng hiền thánh tòng thử xuất

hữu hạn thọ mệnh tự tư trường

thạch vũ minh chứng hảo bảng dạng

thiên tải nhất phùng tối cát tường

Việt dịch:

Sư họ Trần, người Vũ Đường, Gia Hưng, nhân đọc qua kinh Lăng Nghiêm: “như ông thì cảnh giới của Văn Thù Bồ tát thân tâm và thế giới hợp thành một phiến”. Sau nhân Vân Môn thượng đường, nói: “Buông xuống thì rõ”, sư khoan khoái, trình kệ:

Đến được đầu sào thư thả ý

Phóng sinh chính thị lại buông câu.

Sư Môn quát mắng đuổi ra. Lúc đó có vị tăng nêu ra thoại đầu: “Đại Tuệ bóc trái vải”, sư nghe liền đại ngộ, ngay đó cơ phong mẫn tiệp. Sư Môn nói kệ phó chúc. Năm Tân Mùi hiệu Sùng Trinh, sư khai pháp, trụ tại chùa Tượng Điền, sau qua chùa Hiển Thánh, Vũ Hàng, Bảo Thọ, Tuyết Phong, Trường Khánh. Sư trụ trì hơn mười cảnh chùa lớn. Năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư kiết đông tại chùa Phật Nhật, hốt nhiên nói với đồ chúng: “Thế giới bất an, chi bằng quay trở về”. Qua sáng ngày thứ ba, sư thượng đường, dặn đò đồ chúng rồi cáo biệt. Đến ngày thứ bảy sư lên Long Môn, ngày thứ tám thì ngồi mà hóa. Đồ chúng hỏa táng thấy răng sư không cháy. Tháp dựng tại Long Môn.

Bài tán:

Văn Thù không hai

Làm thành một phiến

Cởi manh áo mỏng

Đầu sào chuyển biến.

Miệng biển lưỡi thuyền

Cây lệ chi trổ

Hoa ưu bát la

Ngàn năm một lần.

Kệ:

Lăng Nghiêm diệu trạm tổng trì

Thiên ma ngoại đạo tức thì bay xa

Hãi kinh tinh mị yêu ma

Rắn thần trâu quỷ khó mà thoát thân

Vô lượng hiền thánh xuất trần

Thọ mệnh hữu hạn thêm phần gia tăng

Thạch Vũ minh chứng khuôn vàng

Ngàn năm được gặp một lần, lành thay!.

3.80 宜明盂禪師 Tam Nghi Minh Vu Thiền Sư

師。生錢塘丁姓。參雲門澄公。進堂坐不語。期正提撕。忽門入堂。高聲曰。放下著。師不覺有省。門問。懷州牛喫禾。為甚麼益州馬腹脹。師曰。問取露柱。曰。樹倒藤枯畢竟句歸何處。師曰。長江翻白浪。曰。尚疑你在。師呈偈。觸處逢伊。識得伊之句。門揶揄之。師拂袖出。曰。落花無限春山暮。就路還家聽鳥啼。嗣是。或入定連日。始住龍門。次化山。崇禎癸未繼席雲門。次主真寂。梵受。朱明十餘大剎。乙巳。辭世。墖全身於雲門顯聖。

贊曰

東土釋迦 機輪超邁 逆順卷舒 明州布袋

宗通說通 遊戲三昧 稽首師真 無在不在

或說偈曰

◎一九八五年六月廿八日‧宣公上人作

看破放下方自在 業盡情空見本來

答非所問機輪敏 藏拙待時道眼開

拂袖而起豈發火 滿面含笑學布袋

禮敬師尊休風遠 出類拔萃模範概

Phiên âm:

sư。 sanh tiền đường đinh tính。tham vân môn trừng công。 tiến đường tọa bất ngữ。 kì chánh đề ti。 hốt môn nhập đường。 cao thanh viết。 phóng hạ trứ。 sư bất giác hữu tỉnh。 môn vấn。 hoài châu ngưu khiết hòa。 vi thậm ma ích châu mã phúc trướng。 sư viết。 vấn thủ lộ trụ。 viết。thụ đảo đằng khô tất cánh cú quy hà xứ。 sư viết。 trường giang phiên bạch lãng。 viết。 thượng nghi nhĩ tại。 sư trình kệ。 xúc xứ phùng y。 thức đắc y chi cú。 môn da du chi。 sư phất tụ xuất。 viết。 lạc hoa vô hạn xuân sơn mộ。 tựu lộ hoàn gia thính điểu đề。 tự thị。 hoặc nhập định liên nhật。 thủy trụ long môn。 thứ hóa san。sùng trinh quý vị kế tịch vân môn。 thứ chủ chân tịch。 phạm thụ。 chu minh thập dư đại sát。 ất tị。 từ thế。tháp toàn thân ư vân môn hiển thánh。

tán viết

đông thổ thích già

cơ luân siêu mại

nghịch thuận quyển thư

minh châu bố đại

tông thông thuyết thông

du hí tam muội

kê thủ sư chân

vô tại bất tại

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt

nhập bát nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác

khán phá phóng hạ phương tự tại

nghiệp tận tình không kiến bổn lai

đáp phi sở vấn cơ luân mẫn

tàng chuyết đãi thì đạo nhãn khai

phất tụ nhi khởi khởi phát hỏa

mãn diện hàm tiếu học bố đại

lễ kính sư tôn hưu phong viễn

xuất loại bạt tụy mô phạm khái

Việt dịch:

Sư họ Đinh, người Tiền Đường. Sư tham yết sư Vân Môn [Viên] Trừng. Sư tiến lên thiền đường, ngồi chẳng nói gì nh ưng mong người đề bạt và phá vô minh cho sư. Bổng sư Môn vào thiền đường, nói lớn: “Buông xuống hết!”. Sư bất ngờ tỉnh ngộ. Sư Môn hỏi: “Bò ở Hoài Châu ăn rơm mà ngựa ở Ích Châu căng tròn bụng là sao?”. Sư đáp: “Hỏi lấy sương đọng trên cây cột”. Sư Môn nói: “Cây ngã cành khô rốt cuộc rơi về đâu?”. Sư đáp: “Sóng Trường giang tung trắng xóa”. Sư Môn nói: “Ông ở đây vẫn còn nghi”. Sư trình kệ: “Đến nơi gặp người tất biết câu của người”. Sư Môn chế giễu. Sư phất tay áo bước ra, nói:

“Cuối xuân hoa rụng mãi trên non

Tai nghe chim hót đường mòn về quê”.

Sư sau đó hoặc nhập định suốt ngày. Trước trụ ở Long Môn, sau về Hóa sơn. Năm Quý M ùi hiệu Sùng Trinh sư kế thừa chiếu pháp của sư Vân Môn, sau trụ chùa Chân Tịch, Phạm Thụ, Chu Minh, khoảng hơn mười chùa lớn. Năm Ất Tị sư tạ thế, dựng tháp táng toàn thân tại chùa Hiển Thánh, Vân Môn.

Bài tán:

Thích Ca đông độ

Cơ luân hào phóng

Nghịch thuận co duỗi

Minh châu Bố Đại.

Tông thông thuyết thông

Du hí tam muội

Đảnh lễ chân sư

Không đâu chẳng có.

Kệ:

Thấy rồi phá bỏ thật tự tại

Nghiệp tận tình không kiến bổn lai

Đáp ngoài chỗ hỏi, khéo thay

Vụng về chờ đạo nhãn khai đúng thời

Phất tay áo, lửa phát ư?

Học theo Bố Đại mặt như nụ cười

Lễ kính phong thái tôn sư

Khí phách mô phạm đức dư muôn người.

3.81 爾密明澓禪師 Nhĩ Mật Minh Phục Thiền Sư

師。生會稽王氏。謁貞白珊公於大慈。決志力參尋。探友德清。舟中聞鑼聲。有省。舉似雲門。門曰。此夙根所致耳。尚須知有向上一著。師唯唯。一日門上堂曰。放下著。師忽全身脫落。作偈曰。夜半霜寒月忽低。行人到此盡遲疑。翻身踏斷來時路。點點星輝斗柄垂。門可之。越二年。門付之。崇禎戊辰。出世東山國慶寺。次住梅墅。後兩主顯聖席。庚辰仍還東山。壬午夏。示微疾。絕食旬餘。化去時。談笑恍如平昔。墖全身於顯聖。

贊曰

一聞鑼聲 忘却故步 親到雲門 青天雲過

斗柄星輝 月船夜渡 薔微洞口 渾然不露

或說偈曰

◎一九八五年七月五日‧宣公上人作

決志參究本來人 忽聞鑼聲月西沉

放下身心勿罣礙 提起菩提有反聞

夜半霜寒行者少 修道至此莫因循

回頭踏破生死路 斗柄垂垂笑吟吟

Phiên âm:

sư。 sanh cối kê vương thị。yết trinh bạch san công ư đại từ。 quyết chí lực tham tầm。 tham hữu đức thanh。 chu trung văn la thanh。 hữu tỉnh。 cử tự vân môn。 môn viết。 thử túc căn sở trí nhĩ。 thượng tu tri hữu hướng thượng nhất trứ。 sư duy duy。 nhất nhật môn thượng đường viết。phóng hạ trứ。 sư hốt toàn thân thoát lạc。 tác kệ viết。 dạ bán sương hàn nguyệt hốt đê。 hành nhân đáo thử tận trì nghi。 phiên thân đạp đoạn lai thì lộ。 điểm điểm tinh huy đẩu bính thùy。 môn khả chi。 việt nhị niên。 môn phó chi。 sùng trinh mậu thìn。xuất thế đông san quốc khánh tự。thứ trụ mai thự。 hậu lưỡng chủ hiển thánh tịch。 canh thìn nhưng hoàn đông san。 nhâm ngọ hạ。 kì vi tật。 tuyệt thực tuần dư。hóa khứ thì。 đàm tiếu hoảng như bình tích。tháp toàn thân ư hiển thánh。

tán viết

nhất văn la thanh

vong tức cố bộ

thân đáo vân môn

thanh thiên vân quá

đẩu bính tinh huy

nguyệt thuyền dạ độ

sắc vi đỗng khẩu

hồn nhiên bất lộ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

quyết chí tham cứu bổn lai nhân

hốt văn la thanh nguyệt tây trầm

phóng hạ thân tâm vật quái ngại

đề khởi bồ đề hữu phản văn

dạ bán sương hàn hành giả thiểu

tu đạo chí thử mạc nhân tuần

hồi đầu đạp phá sanh tử lộ

đẩu bính thùy thùy tiếu ngâm ngâm

Việt dịch:

Sư họ Vương người đất Cối Khê, tham yết Trinh Bạch Sơn Công tại Đại Từ, quyết một lòng cầu học. Lại thăm người b ạn l à Đức Thanh, nhân khi ở trong thuyền nghe được tiếng thanh la vang vọng thì có chỗ tỉnh ngộ. Đưa ra những điều tương tự như sư Vân Môn, sư Môn nói: “suy tư cùng tột túc duyên này phải biết rằng còn một bước ở trên nữa。Sư vâng dạ. Một hôm, sư Môn thượng đường nói: “ Buông xuống!”. Sư hốt nhiên toàn thân nhẹ nhỏm, liền nói kệ:

Sương lạnh đêm khuya nguyệt xuống gần

Người qua đất ấy dạ băn khoăn

Mỗi bước chân đi đường rộng mở

Nghiêng vành Bắc Đẩu điểm huy quang.

Sư Vân Môn chấp thuận. Qua hai năm sư Môn giao pháp. Năm Mậu Thìn hiệu Sùng Trinh sư truyền giáo tại chùa Quốc Khánh, Đông Sơn, sau trụ ở đồi Mai, hai lần giáo pháp ở chùa Hiển Thánh. Năm Canh Thìn trở lại trụ trì Đông Sơn. Mùa hạ năm Nhâm Ngọ sư không bệnh, trước đó nhịn ăn hơn một tuần, lúc sắp mất sư nói cười như thường. Tháp dựng nơi chùa Hiển Thánh, táng toàn thân.

Bài tán:

Khi nghe tiếng thanh la

Liền quên dấu chân xưa

Thân đến đất Vân Môn

Trời xanh áng mây đưa.

Tỏa ngời chòm Bắc Đẩu

Giữa đêm thuyền cặp bờ

Hoa tường vi cửa động

E ấp dáng ngây thơ.

Kệ:

Quyết tham cứu bổn lai nhân

Thanh la vẳng tiếng, trăng dần về Tây

Thân tâm chẳng ngại buông tay

Nghe lại tự tánh thấy ngay Bồ Đề

Đêm sương lạnh vắng người về*

Chặng đường tu đạo chớ hề lãng xao.

Tử sanh phá vỡ hồi đầu

Chòm sao Bắc Đẩu, nao nao tiếng cười.

........................

* tức hành giả còn chỉ cho người đi con đường tu tập, hành trì quy về Phật pháp.

3.82 雪關道誾禪師 Tuyết Quan Đạo Ngân Thiền Sư

師。生信州傅氏。參博山。因僧廠拽脫磨鼻有省。呈偈。山曰。直須死却識心。始得。師即揜關六載。忽大徹。作雪關歌。呈山。稱善。令開關首眾。山問。如何是人天眼目。師曰。頂門上。曰。還假照鑑也無。師曰。君不見。山曰。不虛參見作家來。師揜耳。丁卯後住瀛山。辛未繼博山席。丙午赴浙江虎跑。次妙行。崇禎丁丑歸鼓山。示微恙。閴然謐公問。和尚安否。師彈指。謐曰。末後句也須分付。師云。你道我生耶死耶。謐顧眎。師已逝矣

贊曰

拽脫磨鼻 拾得眼睛 睛光獨耀 明映古今

生涯別立 撮土成金 英才特出 響遏叢林

或說偈曰

◎一九八五年七月六日‧宣公上人作

觸境明心道眼開 死却意識脫塵埃

掩關六載成大道 面壁千天結聖胎

塞耳不聽毀與讚 藏舌弗云福及災

立住名剎為法主 濕化含靈蒙恩澤

Phiên âm:

sư。 sanh tín châu phó thị。tham bác san。 nhân tăng xưởng duệ thoát ma tị hữu tỉnh。 trình kệ。 san viết。 trực tu tử tức thức tâm。 thủy đắc。 sư tức yểm quan lục tái。 hốt đại triệt。 tác tuyết quan ca。 trình san。 xưng thiện。 lệnh khai quan thủ chúng。 san vấn。 như hà thị nhân thiên nhãn mục。 sư viết。đính môn thượng。 viết。 hoàn giả chiếu giám dã vô。 sư viết。quân bất kiến。 san viết。 bất hư tham kiến tác gia lai。 sư yểm nhĩ。 đinh mão hậu trụ doanh san。 tân vị kế bác san tịch。 bính ngọ phó chiết giang hổ bào。 thứ diệu hành。 sùng trinh đinh sửu quy cổ san。 kì vi dạng。an nhiên mật công vấn。 hòa thượng an phủ。 sư đạn chỉ。 mật viết。 mạt hậu cú dã tu phân phó。 sư vân。 nhĩ đạo ngã sanh da tử da。 mật cố thị。 sư dĩ thệ hĩ.

tán viết

duệ thoát ma tị

thập đắc nhãn tình

tình quang độc diệu

minh ánh cổ kim

sanh nhai biệt lập

toát thổ thành kim

anh tài đặc xuất

hưởng át tùng lâm

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

xúc cảnh minh tâm đạo nhãn khai

tử tức ý thức thoát trần ai

yểm quan lục tái thành đại đạo

diện bích thiên thiên kết thánh thai

tắc nhĩ bất thính hủy dữ tán

tàng thiệt phất vân phúc cập tai

lập trụ danh sát vi pháp chủ

thấp hóa hàm linh mông ân trạch

Việt dịch:

Sư họ Phó, người Tín Châu. Tham yết sư Bác Sơn, nhân có vị tăng lấy tay sờ mũi, ngoáy tai, liền có chút tỉnh ngộ liền trình kệ. Sư Sơn nói: “Thẳng vào chỗ chết thì mới thấy được tâm”. Sư liền đóng cửa tham cứu suốt sáu năm, hốt nhiên đại ngộ, viết bài Tuyết Quan Ca trình lên sư Sơn. Sư Sơn khen ngợi, truyền mở cửa làm thủ chúng. Sư Sơn hỏi: “ Con mắt trời người ra sao?”. Sư đáp: “Trên đầu cửa”. Lại hỏi: “Có cần một cái gương để tự soi không?”. Sư đáp: “Thầy không thấy đó thôi”. Sư Sơn nói: “Không uổng công ông đã đến đây tham kiến”. Sư che tai như không nghe. Năm Đinh Mão sư trụ tại Doanh Sơn. Đến năm Tân Mùi sư Sơn thị tịch. Năm Bính Ngọ đến Hổ Bào ở Chiết Giang, sau về chùa Diệu Hành. Năm Đinh Sửu hiệu Sùng Trinh sư về Cổ Sơn, có bệnh nhưng vẫn an nhiên. Mật Công hỏi: “Hòa thượng an ổn chứ?”. Sư bấm ngón tay. Mật công nói: “Cũng nên trao cho câu cứu cánh”. Sư nói: “Ông nói ta sinh chăng, tử chăng?”. Mật công quay lại nhìn thì sư đã thị tịch.

Bài tán:

Tay xoa chạm vào mũi

Liền được mắt chiếu diệu

Ánh mắt tỏa rạng ngời

Tự ngàn xưa phản chiếu.

Một mình bờ sinh tử

Dúm đất hóa thành vàng

Bậc anh tài kiệt xuất

Rừng xanh dội tiếng vang.

Kệ:

Đối cảnh minh tâm đạo nhãn khai

Tử tức ý thức thoát trần ai

Đóng cửa sáu năm thành đạo lớn

Đối tường ngàn ngày kết thánh thai.

Che tai chẳng nhận khen chê đến

Giấu lưỡi không cho họa phúc lai

Dựng nền bảo tự làm pháp chủ

Thấp hóa hàm linh thấm đức dày.

3.83 覺浪道盛禪師 Giác Lãng Đạo Thịnh Thiền sư

師。生柘浦張氏。因大父坐化。輒疑甚。偶街行。聞貓聲有省。復閱百丈再參話。乃大悟。由此往謁壽昌。道經書林。見東苑。苑忽問。聞壽昌提唱維摩經否。師曰。聞。曰。彌勒得一生受記作麼生。師曰。大有人疑著。曰。你又恁麼去。師異之。因圍爐。師舉。古德劫火洞然。有云壞。有云不壞。此意如何。曰。你又恁麼來。尋呈所見。苑喜。以偈付之。師辨才無礙。萬曆巳未出世羅山。坐道場五十餘處。內外集六十餘種。巳亥示寂。墖於攝山。

贊曰

石鼓山中 葛藤絆倒 翻轉身來 長天日曉

夢筆華生 天界月皎 寶劍橫抽 佛魔齊埽

或說偈曰

◎一九八五年七月七日‧宣公上人作

見所未見故生疑 忽聞貓聲悟菩提

虛空大地一元化 法界森羅萬物機

劫火洞然燒不盡 五濁惡世仁者稀

慧劍高擊佛魔掃 道全德備賢聖齊

Phiên âm:

sư。 sanh chá phổ trương thị。nhân đại phụ tọa hóa。 triếp nghi thậm。 ngẫu nhai hành。 văn miêu thanh hữu tỉnh。 phục duyệt bách trượng tái tham thoại。 nãi đại ngộ。do thử vãng yết thọ xương。 đạo kinh thư lâm。 kiến đông uyển。uyển hốt vấn。 văn thọ xương đề xướng duy ma kinh phủ。 sư viết。 văn。 viết。 di lặc đắc nhất sanh thụ kí tác ma sanh。 sư viết。 đại hữu nhân nghi trứ。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma khứ。 sư dị chi。 nhân vi lô。 sư cử。 cổ đức kiếp hỏa động nhiên。 hữu vân hoại。 hữu vân bất hoại。 thử ý như hà。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma lai。 tầm trình sở kiến。 uyển hỉ。 dĩ kệ phó chi。 sư biện tài vô ngại。 vạn lịch tị vị xuất thế la san。 tọa đạo tràng ngũ thập dư xứ。 nội ngoại tập lục thập dư chủng。 tị hợi kì tịch。tháp ư nhiếp san。

tán viết

thạch cổ san trung

cát đằng bán đảo

phiên chuyển thân lai

trường thiên nhật hiểu

mộng bút hoa sanh

thiên giới nguyệt kiểu

bảo kiếm hoành trừu

phật ma tề tảo

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kiến sở vị kiến cố sanh nghi

hốt văn miêu thanh ngộ bồ đề

hư không đại địa nhất nguyên hóa

pháp giới sâm la vạn vật cơ

kiếp hỏa động nhiên thiêu bất tận

ngũ trọc ác thế nhân giả hi

tuệ kiếm cao kích phật ma tảo

đạo toàn đức bị hiền thánh tề

Việt dịch:

Sư họ Trương, người Chá Phổ, nhân thấy đại phụ ngồi mà hóa thì khởi nghi tình, trên đường đi nghe tiếng mèo kêu chợt tỉnh thức. Sư xem lại thoại đầu của sư Bách Trượng liền đại ngộ nên đến tham yết sư Thọ Xương, đi qua Thư Lâm thì gặp sư Đông Uyển. Sư Uyển chợt hỏi: “Ông có nghe sư Thọ Xương đề cao kinh Duy Ma Cật chăng?”. Sư đáp: “Có nghe”. Hỏi: “Bồ tát Di Lặc được thọ ký là nhất sinh bổ xứ, thế nào là nhất sinh?”.

Đáp: “Hẳn có người nghi”. Hỏi: “Ông lại đi ư?”. Sư lấy làm lạ. Nhân ngồi quanh bếp lửa, sư nêu ra: “Bậc cổ đức nơi kiếp hỏa, khi thì hoại, khi thì bất hoại nghĩa là sao?”. Đáp: “Ông lại đến à?”. Sư trình chỗ thấy của mình. Sư Uyển hoan hỷ làm kệ phó chúc. Sư biện tài vô ngại. Năm Vạn Lịch Kỷ Mùi sư khai pháp tại La Sơn, trụ trì hơn năm mươi đạo tràng, nội ngoại điển hơn 60 loại. Năm Kỷ Hợi sư thị tịch, tháp dựng tại Nhiếp Sơn.

Bài tán:

Trong rặng núi Thạch Cổ

Dây sắn bìm rối bong

Thân rồi thân lưu chuyển

Trời rộng mặt trời hồng.

Mộng bút nẩy chồi hoa

Trăng dọi cõi trời xa

Tung hoành thanh kiếm báu

Không Phật cũng không ma.

Kệ:

Thấy điều chưa thấy lạ sao

Bồ Đề. Nghe tiếng mèo gào liễu thông

Một nguồn đại địa, hư không

Sum la vạn tượng trong vòng cơ duyên

Kiếp hỏa bất tận miên miên

Ngũ trược ác thế người hiền mấy ai

Phật ma kiếm tuệ chém bay

Đạo đức toàn vẹn thẳng ngay thánh hiền.

3.84 鼓山為霖道霈禪師 Cổ San Vi Lâm Đạo Bái Thiền Sư

師。建安丁氏子。年十五出家。十八納戒。徧歷講席。久參永覺。針芥投契。覺年八十。付以衣拂。說偈曰。曾在壽昌橋上過。豈隨流俗漫生枝。一髮欲存千聖脉。此心能有幾人知。潦倒殘年今八十。大事於茲方付伊。三十年中塩醬事。古人有語不相欺。逆風把柁千鈎力。方能永定太平基。康熙壬午九月初七日。集眾示寂。壽八十八。興鼓山寶福。白雲。廣福。開元四剎。著有華嚴疏論纂要等經論。共二十八種。一百九十六卷行世。

贊曰

重來石鼓 全提正令 醉心華嚴 卅年考證 棗柏清涼

後先輝映 盜璽窺符 得所究竟 仰瞻道貌 肅然起敬

或說偈曰

◎一九八五年七月十一日‧宣公上人作

同真入道霈甘霖 普潤草木盡歡欣

徧訪知識就有德 久參元公續傳燈

丕振宗風宣正教 大闡華嚴論疏親

五臺鼓山遙呼應 其趨一也達覺京

Phiên âm:

sư。 kiến an đinh thị tử。niên thập ngũ xuất gia。 thập bát nạp giới。 biến lịch giảng tịch。cửu tham vĩnh giác。 châm giới đầu khế。 giác niên bát thập。 phó dĩ y phất。 thuyết kệ viết。tằng tại thọ xương kiều thượng quá。khởi tùy lưu tục mạn sanh chi。nhất phát dục tồn thiên thánh mạch。 thử tâm năng hữu cơ nhân tri。lạo đảo tàn niên kim bát thập。đại sự ư tư phương phó y。tam thập niên trung diêm tương sự。cổ nhân hữu ngữ bất tương khi。nghịch phong bả đả thiên câu lực。phương năng vĩnh định thái bình cơ。khang hi nhâm ngọ cửu nguyệt sơ thất nhật。 tập chúng thị tịch。 thọ bát thập bát。 hưng cổ san bảo phúc。 bạch vân。 quảng phúc。 khai nguyên tứ sát。 trứ hữu hoa nghiêm sơ luận toàn yếu đẳng kinh luận 。 cộng nhị thập bát chủng。 nhất bách cửu thập lục quyển hành thế。

tán viết

trọng lai thạch cổ

toàn đề chánh lệnh

túy tâm hoa nghiêm

tạp niên khảo chứng

tảo bách thanh lương

hậu tiên huy ánh

đạo tỉ khuy phù

đắc sở cứu cánh

ngưỡng chiêm đạo mạo

túc nhiên khởi kính

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đồng chân nhập đạo bái cam lâm

phổ nhuận thảo mộc tận hoan hân

biến phóng tri thức tựu hữu đức

cửu tham nguyên công tục truyền đăng

phi chấn tông phong tuyên chánh giáo

đại xiển hoa nghiêm luận sơ thân

ngũ đài cổ san diêu hô ứng

kì xu nhất dã đạt giác kinh

Việt dịch:

Sư họ Đinh, người Kiến An. Năm sư 15 tuổi xuất gia, 18 tuổi thọ giới cụ túc, giảng kinh khắp nơi, nhân tham yết tận tường với sư Vĩnh Giác mà khế hợp. Năm sư Giác 80 tuổi trao y và phất tử cho sư, thuyết kệ rằng:

Từng bước qua cầu đất Thọ Xương

Thuận theo dòng tục trổ cành tươi

Nhất phát bảo tồn ngàn mạch thánh

Tâm này biết được chẳng bao người.

Lận đận cuối năm đà tám chục

Đại sự nơi này giao phó y

Ba mươi năm lẻ tương và muối

Lời xưa đã nói chớ khinh khi

Thuyền trên gió ngược ngàn lao lực

Ra công vĩnh định thái bình thì.

Ngày 7 tháng 9 năm Nhâm Ngọ thời Khang Hy, sư hội đồ chúng mà hóa, thọ 88 tuổi. Sư phục hưng chùa Bảo Phúc, Cổ Sơn, Bạch Vân, Quảng Phúc, bốn chùa Khai Nguyên, soạn Hoa Nghiêm Kinh Sớ Luận Toàn Yếu, và các kinh luận tổng cộng 28 loại, 196 quyển lưu hành.

Bài tán:

Đến Thạch Cổ bao lần

Đều đề xuất chánh lệnh

Say mê kinh Hoa Nghiêm

Ba mươi năm khảo chứng.

Cây táo, bách xanh mát

Trước sau đều tỏa sáng

Trộm ấn, dòm ngó phù

Đến được chỗ cứu cánh.

Ngước mặt nhìn chiêm ngưỡng

Tự nhiên sinh cung kính.

Kệ:

Như mưa rào, đồng chân nhập đạo

Thấm nhuần cây cỏ một màu tươi

Tìm người hữu đức khắp nơi

Theo Nguyên công thắp đuốc trời truyền trao

Chấn hưng tông phong tuyên chánh giáo

Hiển dương Hoa Nghiêm luận sơ thân

Ứng đối Ngũ Đài Cổ Sơn

Đồng quy về một cội nguồn giác linh.

3.85 惟靜道安禪師 Duy Tĩnh Đạo An Thiền Sư

師。晉江人。俗姓胡。於德化戴雲山脫白。初參古杭和尚。無大省發。嗣依永覺。發明心地。初住鼓山。復遷金陵攝山。有聲於時。康熙戊辰四月朔日示寂。壽七十有二。有語錄行世。

贊曰

吹無孔笛 唱太平調 鼓山攝山 千江月照

諸聖不傳 向上一竅 全身放下 靈光獨耀

或說偈曰

◎一九八五年七月十二日‧宣公上人作

胡氏有子名道安 祖籍晉江血脈傳

出家載雲難脫臼 入室永覺撐法船

鼓山攝山倡教化 南海北海度羣賢

月印千江源流遠 日照萬類福澤長

Phiên âm:

sư。 tấn giang nhân。 tục tính hồ。 ư đức hóa đái vân san thoát bạch。 sơ tham cổ hàng hòa thượng。 vô đại tỉnh phát。 tự y vĩnh giác。 phát minh tâm địa。 sơ trụ cổ san。 phục thiên kim lăng nhiếp san。 hữu thanh ư thì。 khang hi mậu thìn tứ nguyệt sóc nhật kì tịch。 thọ thất thập hữu nhị。 hữu ngữ lục hành thế。

tán viết

xuy vô khổng địch

xướng thái bình điều

cổ san nhiếp san

thiên giang nguyệt chiếu

chư thánh bất truyền

hướng thượng nhất khiếu

toàn thân phóng hạ

linh quang độc diệu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hồ thị hữu tử danh đạo an

tổ tịch tấn giang huyết mạch truyền

xuất gia tái vân nan thoát cữu

nhập thất vĩnh giác sanh pháp thuyền

cổ san nhiếp san xướng giáo hóa

nam hải bắc hải độ quần hiền

nguyệt ấn thiên giang nguyên lưu viễn

nhật chiếu vạn loại phúc trạch trường

Việt dịch:

Sư họ Hồ, người Tấn Giang, xuất gia tại Đức Hóa, núi Đái Vân. Trước hết tham kiến hòa thượng Cổ Hàng nhưng không phát khởi được đại ngộ. Sau đến gặp sư Vĩnh Giác phát minh được tâm địa. Đầu tiên trụ ở Cổ Sơn, sau về Nhiếp Sơn ở Kim Lăng, vang danh tiếng. Ngày mùng 1, tháng 4 năm Mậu Thìn đời Khang Hy sư thị tịch, thọ 72 tuổi, có ngữ lục lưu hành thế gian.

Bài tán:

Thổi ống sáo không lỗ

Xướng điệu hát thái bình

Cổ Sơn và Nhiếp Sơn

Ngàn sông trăng hiện bóng.

Chư thánh không truyền đạt

Một con đường hướng thượng

Toàn thân đều buông xả

Chiếu diệu ánh quang minh.

Kệ:

Họ Hồ tên gọi Đạo An

Tổ tiên huyết mạch Tấn Giang nối dòng

Tải Vân lìa tục xoay vòng

Nhập thất Vĩnh Giác tỏ thông pháp thuyền

Cổ, Nhiếp đề xướng giáo truyền

Biển Nam biển Bắc người hiền độ tha

Ngàn sông in bóng trăng ngà

Mặt trời ân phúc chiếu xa muôn loài.

3.86 嵩乳道密禪師 Tung Nhũ Đạo Mật Thiền Sư

師。生泗州唐氏。年十四以祖母喪。悟身世之幻。投淮景會寺為僧。稍長歷講肄。棄之。謁憨山基隆。聞博山來和尚名。往覲之。又參金粟悟。雲門澄。再上博山。隨眾採茶次。覩澗底白雲飛出山頂。覺身心世界了不可得。衝口說偈呈山。山可之。即囑之以偈。歸臥鬱州山中。後出世開法。歷主七剎。祖生於萬歷戊子。寂於順治戊戌三月十一日。世壽七十一。塔於菩提社右。

贊曰

長淮之西 我翁降跡 採茶覩雲 鼻孔打失

帶累後昆 悔恨無極 瞻此和南 千古儀則

或說偈曰

◎一九八五年七月十五日‧宣公上人作

幼悟生死甚無常 往參憨山親法王

棄講習禪勤拂拭 循規蹈矩窺奧堂

隨眾採茶覩雲霧 獨立了然不徜徉

從此無我超物外 七剎主座大吉祥

Phiên âm:

sư。 sanh tứ châu đường thị。niên thập tứ dĩ tổ mẫu tang。ngộ thân thế chi huyễn。 đầu hoài cảnh hội tự vi tăng。 sảo trường lịch giảng dị。 khí chi。 yết hàm san cơ long。 văn bác san lai hòa thượng danh。 vãng cận chi。 hựu tham kim túc ngộ。 vân môn trừng。 tái thượng bác san。tùy chúng thải trà thứ。 đổ giản để bạch vân phi xuất san đính。giác thân tâm thế giới liễu bất khả đắc。 xung khẩu thuyết kệ trình san。 san khả chi。 tức chúc chi dĩ kệ。 quy ngọa uất châu san trung。 hậu xuất thế khai pháp。lịch chủ thất sát。 tổ sanh ư vạn lịch mậu tí。 tịch ư thuận trị mậu tuất tam nguyệt thập nhất nhật。 thế thọ thất thập nhất。 tháp ư bồ đề xã hữu。

tán viết

trường hoài chi tây

ngã ông hang tích

thải trà đổ vân

tị khổng đả thất

đái luy hậu côn

hối hận vô cực

chiêm thử hòa nam

thiên cổ nghi tắc

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

ấu ngộ sanh tử thậm vô thường

vãng tham hám san thân pháp vương

khí giảng tập thiền cần phất thức

tuần quy đạo củ khuy áo đường

tùy chúng thải trà đổ vân vụ

độc lập liễu nhiên bất thảng dương

tòng thử vô ngã siêu vật ngoại

thất sát chủ tọa đại cát tường

Việt dịch:

Sư họ Đường, người Tứ Châu. Năm 14 tuổi bà nội qua đời, thấy được nhân thế như huyễn nên vào chùa Cảnh Hội xuất gia, khi lớn đi khắp các giảng đường cầu học sau bỏ đi. Sư yết kiến sư Hám Sơn Cơ Long, nghe danh Bác Sơn Nguyên Lai hòa thượng liền tìm đến gặp. Sau đó tham yết chùa Kim Túc gặp sư Trừng tại Vân Môn, sau lại lên núi Bác sơn theo chúng hái trà, chợt thấy trên khe nước hiện hình ảnh bóng mây trắng, liền hiểu rằng cả thân tâm và thế giới đều bất khả đắc, sư xuất khẩu thuyết kệ trình sư Sơn. Sư Sơn ấn chứng nói kệ phó chúc. Sư đi về núi Uất Châu ở ẩn, sau đó xuất thế khai pháp, trụ trì bảy ngôi chùa. Sư sinh năm Mậu Tí hiệu Vạn Lịch. Ngày 11 tháng 3 năm Mậu Tuất đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 71 tuổi. Tháp dựng bên phải Bồ Đề Xã.

Bài tán:

Sông Hoài chảy về tây

Dấu chân tôi và ông

Hái trà nhìn mây bay

Lỗ mũi đà lạc mất.

Con cháu mang liên lụy

Hối hận vô cùng cực

Nhìn phương nam an hòa

Ngàn xưa theo mẫu mực.

Kệ:

Sinh tử sớm ngộ vô thường

Hám Sơn, tham vấn pháp vương gần kề

Bỏ giảng, dọn tâm tập thiền

Tuân theo quy củ cửa huyền mở ra

Sương mây thấy giữa khóm trà

Riêng lòng đã rõ chẳng là quẩn quanh

Đây vô ngã, vượt thế tình

Bảy lần chủ tọa pháp đình lành thay.

3.87 怡山空隱宗寶禪師 Di San Không Ẩn Tông Bảo Thiền Sư

七十世師。南海陸姓。年十六。自攜刀就磐石。禮佛剃落。縛茅於龍山。參向上事。一日閱語錄言。石壓笋斜出。崖懸華倒生。豁然冰釋。事母至孝。母卒。廬墓三月。後參愽山。山一日以倒騎牛入佛殿話。命眾下語。師呈頌曰。貪呈不覺曉。愈求愈轉渺。相逢正是渠。纔是猶顛倒。蟻子牽大磨。石人撫掌笑。別是活生機。不落宮商調。山為印記。後住羅浮。長慶。海幢。大弘博山之道。順治十八年七月二十二日。端坐而逝。壽六十二。全身塔於羅浮華首臺。

贊曰

石壓笋出 巖花倒懸 豁開兩眼 三更日現

處處逢渠 機若雷電 博山無端 牛騎佛殿

或說偈曰

◎一九八五年七月十七日‧宣公上人作

南海童子自落髮 獨居深山種竹蔴

石壓竹笋從旁出 懸崖異方連根發

天真野趣露玄妙 地靈人傑無我他

處處逢渠不相識 石人拍掌笑哈哈

Phiên âm:

sư。 nam hải lục tính。 niên thập lục。 tự huề đao tựu bàn thạch。 lễ phật thế lạc。 phược mao ư long san。 tham hướng thượng sự。 nhất nhật duyệt ngữ lục ngôn。 thạch áp duẩn tà xuất。 nhai huyền hoa đảo sanh。 hoát nhiên bang thích。 sự mẫu chí hiếu。 mẫu tuất。 lư mộ tam nguyệt。 hậu tham bác san。 san nhất nhật dĩ đảo kị ngưu nhập phật điện thoại。 mệnh chúng hạ ngữ。 sư trình tụng viết。 tham trình bất giác hiểu。dũ cầu dũ chuyển miểu。 tương phùng chánh thị cừ。 tài thị do điên đảo。 nghĩ tử khiên đại má。thạch nhân phủ chưởng tiếu。 biệt thị hoạt sanh cơ。 bất lạc cung thương điều。 san vi ấn kí。 hậu trụ la phù。 trường khánh。 hải tràng。 đại hoằng bác san chi đạo。 thuận trị thập bát niên thất nguyệt nhị thập nhị nhật。 đoan tọa nhi thệ。 thọ lục thập nhị。 toàn thân tháp ư la phù hoa thủ đài。

tán viết

thạch áp duẩn xuất

nham hoa đảo huyền

hoát khai lưỡng nhãn

tam canh nhật hiện

xử xử phùng cừ

cơ nhược lôi điện

bác san vô đoan

ngưu kị phật điện

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

nam hải đồng tử tự lạc phát

độc cư thâm san chủng trúc ma

thạch áp trúc duẩn tòng bàng xuất

huyền nhai dị phương liên căn phát

thiên chân dã thú lộ huyền diệu

địa linh nhân kiệt vô ngã tha

xử xử phùng cừ bất tương thức

thạch nhân phách chưởng tiếu ha ha

Việt dịch:

Sư họ Lục, người Nam Hải. Năm 16 tuổi tự cầm dao đến bên tảng đá lớn lễ Phật xuống tóc, kết am cỏ tại Long Sơn, tham cứu kinh điển. Một hôm nọ duyệt lại ngữ lục đến câu: “Đá đè trên mầm trúc. Hoa núi treo lơ lửng” thì hốt nhiên rỗng suốt như khối băng đã chảy tan. Sư chí hiếu cung dưỡng mẹ. Mẹ sư qua đời, sư dựng am tại mộ ba tháng. Sau đó tham yết sư Bác Sơn. Một hôm sư Sơn đưa ra thoại đầu ”cưỡi ngược trâu nhập Phật điện”, và ra lệnh cho đồ chúng tham cứu. Sư trình bài kệ:

Tham trình có hiểu chi đâu

Càng cầu càng lại mịt mù chuyển xoay

Gặp nhau chính thật hắn đây

Bởi lòng điên đảo hiện bày rõ thay

Kiến con khiên cái cối xay

Người đá lại vỗ hai tay mà cười

Cơ duyên linh hoạt đây rồi

Cung thương hòa điệu chẳng lơi nhịp đàn.

Sư Sơn ấn chứng. Sau sư trụ tại La Phù, Trường Khánh, Hải Tràng, hoằng dương pháp của sư Bác Sơn. Ngày 22 tháng 7, năm Thuận Trị thứ 18 sư đoan tọa mà hóa, thọ 62 tuổi. Táng toàn thân, tháp dựng tại Đài Hoa Thủ, núi La Phù.

Bài tán:

Đá đè trên măng trúc

Hoa núi treo lơ lửng

Chợt mở to đôi mắt

Canh ba mặt trời hồng.

Xứ xứ đều gặp ông

Cơ duyên như sấm chớp

Bác Sơn không manh mối

Cưỡi trâu vào Phật điện.

Kệ:

Nam Hải đồng tử tự tay đoạn tóc

Nơi núi sâu trồng gai, trúc một mình

Đọt măng tre bên cạnh đá trồi lên

Dốc núi nọ mầm rễ cây mới trổ

Cõi thiên chân vị diệu huyền hé mở

Chốn địa linh nhân kiệt chẳng ta, người

Xứ xứ gặp ông mà chẳng biết thôi

Người đá vỗ hai tay cười khúc khích.

3.88 蕃光凈璨禪師 Phiên Quang Tịnh Xán Thiền Sư

師。生金陵朱氏。參弁山有省。尋掩關。聞樹果墮瓦聲大悟。偈有。數翻觸處却相逢之句。破關。再謁山于百丈。師曰。千里遠來。乞師一接。山便打。師曰。謝和尚接引。曰。草鞋錢教誰還。師曰。和尚尊前怎敢造次。山曰。喫棒了。呈欸。師曰。孟春猶寒。伏惟和尚尊重。便出。無何。山付以衣拂。順治丙戌。師繼弁山席。晚主姑蘇之金仙。師道行卓絕。勵眾身先。戊戌春坐脫。全身墖於弁山霅水橋北。壽五十九。嗣法弟子二十餘人。

贊曰

樹頭果落 當陽逈出 徹法底源 奪百丈幟

繼席弁峰 麟趾襲襲 道播寰區 金仙古佛

或說偈曰

◎一九八五年七月十八日‧宣公上人作

金陵朱子淨璨尊 掩關潛修誦靈文

樹搖果墮瓜蒂落 花香鳥語大翻身

面對現實接考驗 耳聞空理悟前生

勵眾身先為表率 模範萬世立功勳

Phiên âm:

sư。 sanh kim lăng chu thị。tham biện san hữu tỉnh。 tầm yểm quan。 văn thụ quả đọa ngõa thanh đại ngộ。 kệ hữu。 sổ phiên xúc xứ tức tương phùng chi cú。phá quan。 tái yết san vu bách trượng。 sư viết。 thiên lí viễn lai。 khất sư nhất tiếp。 san tiện đả。 sư viết。 tạ hòa thượng tiếp dẫn。 viết。 thảo hài tiền giáo thùy hoàn。 sư viết。hòa thượng tôn tiền chẩm cảm tạo thứ。 san viết。 khiết bổng liễu。trình ai。 sư viết。 mạnh xuân do hàn。 phục duy hòa thượng tôn trọng。 tiện xuất。 vô hà。san phó dĩ y phất。 thuận trị bính tuất。 sư kế biện san tịch。 vãn chủ cô tô chi kim tiên。 sư đạo hạnh trác tuyệt。 lệ chúng thân tiên。 mậu tuất xuân tọa thoát。 toàn thân tháp ư biện san tráp thủy kiều bắc。 thọ ngũ thập cửu。 tự pháp đệ tử nhị thập dư nhân。

tán viết

thụ đầu quả lạc

đương dương hồi xuất

triệt pháp để nguyên

đoạt bách trượng xí

kế tịch biện phong

lân chỉ tập tập

đạo bá hoàn khu

kim tiên cổ phật

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

kim lăng chu tử tịnh xán tôn

yểm quan tiềm tu tụng linh văn

thụ diêu quả đọa qua đế lạc

hoa hương điểu ngữ đại phiên thân

diện đối hiện thật tiếp khảo nghiệm

nhĩ văn không lí ngộ tiền sanh

lệ chúng thân tiên vi biểu suất

mô phạm vạn thế lập công huân

Việt dịch:

Sư họ Chu, người Kim Lăng, nhân tham yết sư Biện Sơn có chỗ tỉnh ngộ nên đóng cửa ẩn tu, nghe được tiếng trái cây rơi trên mái ngói liền đại ngộ, trình kệ có câu: “Mấy phen đến chỗ ấy tương phùng”. Sư mở cửa, đến tham yết sư Sơn tại núi Bách Trượng. Sư nói: “Ngàn dặm đến đây, xin thầy một lần tiếp nhận.” Sư Sơn liền đánh cho một gậy. Sư nói: “Đa tạ hòa thượng đã tiếp dẫn”. Sư Sơn nói: “Hài cỏ đáng giá bao nhiêu, ai trở lại?”. Sư đáp: “Trước hòa thượng tôn kính, đâu dám đến yết kiến”. Sư Sơn nói: “Ăn gậy rồi giờ nói thử xem”. Sư đáp: “Đầu xuân còn lạnh, xin hòa thượng cẩn thận”. Sư liền đi ra, chẳng nói gì nữa. Sư Sơn phó y và phất tử. Năm Bính Tuất hiệu Thuận Trị, sư nối pháp sư Sơn, những năm về già sư trụ tại chùa Kim Tiên, Cô Tô. Đạo hạnh sư trác tuyệt, tự mình làm gương khích lệ quần chúng. Mùa xuân năm Mậu Tuất sư an tọa mà hóa. Tháp dựng tại Biện Sơn, phía bắc cầu Sáp Thủy, táng toàn thân. Sư thọ 59 tuổi, đệ tử nối pháp hơn 20 vị.

Bài tán:

Trên cây quả rụng

Mặt trời rực sáng

Thấu triệt nguồn pháp

Đoạt cờ Bách Trượng.

Nối pháp núi Biện

Lớp lớp chân lân

Đạo truyền các cõi

Kim Tiên Cổ Phật.

Kệ:

Chu tôn giả Kim Lăng là Tịnh Xán

Đóng cửa ẩn tu trì tụng linh văn

Cây rung rơi cuống dưa tàn

Hoa thơm nghiêng cánh chim ngàn líu lo.

Mặt đối mặt thăm dò, kiểm chứng

Tai nghe Không ngộ lý trước khi sinh

Khuyên người mẫu mực trước tiên

Vạn đời mô phạm lập nên công trình.

3.89 久默大音禪師 Cửu Mặc Đại Âm Thiền Sư

師。嘉禾語溪姚氏子。遍歷講肆。博通典籍。參雲門。天童諸大老。聞瑞白和尚住鐵壁。居往參次。剛補郊蓬。命破竹。師問曰。如何下手。瑞曰。劈篾去。恍有所入。後因托鉢因緣大悟。再參瑞於弁山。山問曰。正恁麽時如何。師曰。侍者點燈來。山曰。點後如何。師曰。照天照地。山曰。如此則遍界光明去也。師曰。難瞞和尚。山印可。繼席弁山。為第二代。示寂。墖於本山之北塢。

贊曰

拶破鐵壁 拈得一燈 照鑑天下 法戰通弘

辯才無礙 雨致雲興 弁山頂上 普潤三根

或說偈曰

◎一九八五年七月十九日‧宣公上人作

徧參雲門天童老 到處無人讚歎好

瑞白破竹開天地 大音拈華知晚早

四辯無敵斬荆棘 六度有岸登者渺

久默一鳴天下聞 法界衆生證大覺

Phiên âm:

sư。 gia hòa ngữ khê diêu thị tử。 biến lịch giảng tứ。 bác thông điển tịch。 tham vân môn。thiên đồng chư đại lão。 văn thụy bạch hòa thượng trụ thiết bích。 cư vãng tham thứ。 cương bổ bồng。 mệnh phá trúc。 sư vấn viết。 như hà hạ thủ。 thụy viết。 phách miệt khứ。 hoảng hữu sở nhập。 hậu nhân thác bát nhân duyên đại ngộ。 tái tham thụy ư biện san。 san vấn viết。 chánh nhẫm ma thì như hà。 sư viết。thị giả điểm đăng lai。 san viết。 điểm hậu như hà。 sư viết。 chiếu thiên chiếu địa。 san viết 。 như thử tắc biến giới quang minh khứ dã。 sư viết。 nan man hòa thượng。 san ấn khả。 kế tịch biện san。 vi đệ nhị đại。 kì tịch。tháp ư bổn san chi bắc ổ。

tán viết

tạt phá thiết bích

niêm đắc nhất đăng

chiếu giám thiên hạ

pháp chiến thông hoằng

biện tài vô ngại

vũ trí vân hưng

biện san đính thượng

phổ nhuận tam căn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập cửu nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

biến tham vân môn thiên đồng lão

đáo xử vô nhân tán thán hảo

thụy bạch phá trúc khai thiên địa

đại âm niêm hoa tri vãn tảo

tứ biện vô địch trảm kinh cức

lục độ hữu ngạn đăng giả miểu

cửu mặc nhất minh thiên hạ văn

pháp giới chúng sanh chứng đại giác

Việt dịch:

Sư họ Diêu, người Ngữ Khê, Gia Hòa. Sư đi khắp nơi giảng pháp, thông suốt điển tịch, tham kiến Vân Môn và chư đại lão hòa thượng tại Thiên Đồng. Lại nghe sư Thụy Bạch ở Thiết Bích liền tìm đến tham yết, thấy sư Thụy Bạch đang lợp mái nhà, ra lệnh đi chẻ tre, sư hỏi: “Chẻ như thế nào?”. Sư Thụy nói: “Lấy dao bổ xuống” sư nghe liền khai ngộ. Sau nhân việc dọn bình bát sư đại ngộ. Sư trở lại tham yết sư Thụy tại Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Ngay giữa lúc ấy thì như thế nào?”. Sư đáp: “Như thị giả mang đèn đến”. Sư Sơn nói: “Sau đó thì sao?”. Đáp: “chiếu trời chiếu đất”. Sư Sơn nói: “Như ở đây thì ánh sáng tỏa khắp nơi phải chăng?”. Đáp: “Thật khó dối hòa thượng.” Sư Sơn ấn chứng. Sư thừa pháp Biện Sơn, đế nối đời thứ hai, sư thị tịch. Tháp dựng hướng bắc núi xưa.

Bài tán:

Phá vỡ tường vách sắt

Một ngọn đèn trong tay

Chiếu soi khắp thiên hạ

Cuộc pháp chiến rộng bày.

Biện tài không ngăn ngại

Mưa pháp mây phiêu bồng

Đỉnh Biện sơn cao vút

Khắp ba căn thấm nhuần

Kệ:

Lão Thiên Đồng khắp Vân Môn tham vấn

Đến chỗ không người tán thán hay thay

Thụy Bạch chẻ tre trời đất lộ bày

Đại Âm niêm hoa biết đêm ngày, sớm tối.

Tứ biện vô địch dứt trừ quấy rối

Lục độ bến kia kẻ biền biệt, phiêu dao

Trên dưới nghe Cửu Mặc, một tiếng gào

Khắp pháp giới chúng sinh về cõi giác.

3.90 孤崖淨聰禪師 Cô Nhai Tịnh Thông Thiền Sư

七十一世師。湖廣德安府人。久依黃檗雲門。復參瑞白和尚於紹興戒珠寺。拔為第二座。一日。瑞示眾曰。無垢世界因甚又要打造浴堂。師曰。若不打造怎顯無垢。瑞曰。誰不識汝是西堂師。拂袖而出。遂付以衣拂。師中興洞山。道震海內。江西之民皆稱洞山古佛再來。新豐一曲。唱高和寡。順治丁亥三月示寂。墖於金牛峯下。

贊曰

璞玉蘊石 玄珠韜光 入弁山室 乃不囊藏

再來古佛 海內稱揚 新豐一曲 重震西江

或說偈曰

◎一九八五年七月廿二日 ‧宣公上人作

韜光晦迹戒珠堂 善價待估非蘊藏

身爲西座化東土 心無垢染卽清涼

洞山血脈流海內 孤崖峰頂澤萬方

大聖出興利羣品 曲高和寡天地長

Phiên âm:

sư。 hồ quảng đức an phủ nhân。 cửu y hoàng bách vân môn。phục tham thụy bạch hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 bạt vi đệ nhị tọa。 nhất nhật。 thụy kì chúng viết。 vô cấu thế giới nhân thậm hựu yếu đả tạo dục đường。sư viết。 nhược bất đả tạo chẩm hiển vô cấu。 thụy viết。 thùy bất thức nhữ thị tây đường sư。phất tụ nhi xuất。 toại phó dĩ y phất。 sư trung hưng động san。 đạo chấn hải nội。 giang tây chi dân giai xưng động san cổ phật tái lai。 tân phong nhất khúc。xướng cao hòa quả。 thuận trị đinh hợi tam nguyệt thị tịch。tháp ư kim ngưu phong hạ。

tán viết

phác ngọc uẩn thạch

huyền châu thao quang

nhập biện san thất

nãi bất nang tang

tái lai cổ phật

hải nội xưng dương

tân phong nhất khúc

trọng chấn tây giang

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập nhị nhật ‧

Tuyên công thượng nhân tác

thao quang hối tích giới châu đường

thiện giá đãi cổ phi uẩn tàng

thân vi tây tọa hóa đông thổ

tâm vô cấu nhiễm tức thanh lương

đỗng san huyết mạch lưu hải nội

cô nhai phong đính trạch vạn phương

đại thánh xuất hưng lợi quần phẩm

khúc cao hòa quả thiên địa trường

Việt dịch:

Sư người phủ Đức An, Hồ Quảng, từ lâu nương theo Hoàng Bách, Vân Môn, lại tham yết hòa thượng Thụy Bạch tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, được đề cử vào tòa thứ hai. Một hôm, sư Bạch nói với đồ chúng: “Thế giới vốn không ô nhiễm thì sao lại tạo nơi chỗ để tẩy uế?”. Sư đáp: “Nếu không tạo thì làm sao thấy rõ là không ô nhiễm?”. Sư Thụy nói: “Ai mà chẳng biết ông chính là sư Tây Đường.” Sư phất tay áo bước ra. Sau đó sư Thụy trao y và phất tử cho sư nối pháp. Sư trung hưng Động Sơn, vang danh khắp nước, người Giang Tây gọi sư là Động Sơn cổ Phật tái lai. Một khúc Tân Phong xướng lên hiếm người phụ họa. Tháng ba năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng nơi chân núi Kim Ngưu.

Bài tán:

Ngọc quý tàng trong đá

Huyền châu ẩn ánh sáng

Vào tận thất Biện Sơn

Không dấu được cẩm nang.

Cổ Phật nay trở lại

Xứ xứ đồng tán dương

Tân Phong một khúc hát

Vang động khắp Tây giang.

Kệ:

Nơi Giới Châu ngăn che ánh sáng

Giá cao chờ đích đáng lộ tích tông

Ngồi tòa tây độ cõi đông

Tâm vô cấu nhiễm sạch trong, thanh tuyền.

Huyết mạch Động Sơn lưu truyền trong nước

Đỉnh Cô Nhai nhuần ân phước vạn phương

Đại thánh hiện, vạn vật hưng

Hợp hòa một khúc thiên trường mấy ai.

3.91 元潔淨瑩禪師 Nguyên Khiết Tịnh Oánh Thiền Sư

師。維揚莊氏子。參瑞和尚於紹興戒珠寺。看念佛是誰話。聞香板聲。值得虛空粉碎。入方丈呈白。瑞頷之。一日。瑞示眾。舉高峰海底泥牛話問眾。且道。是那一句能縱能奪。師指旁僧云。此個僧是紹興人。瑞便打。師便喝。瑞連棒打。出執巾瓶十二載。竭盡玄微。開法古洞山。雲嵓。弁山。顯聖諸剎。康熙辛吏年。示寂於顯聖。門人奉遺命。塔於江西雲巖。

贊曰

捉敗天目 看破雄峯 當揚推出 句在其中

交馳棒喝 電閃雷轟 洞源瀼瀼 萬古流通

或說偈曰

◎一九八五年七月廿五日‧宣公上人作

維揚莊子壯山河 香板聲中息奔波

海底泥牛無踪跡 雲巖木虎有死活

瑞白棒下出鐵漢 紹興戒珠入網羅

雷霆萬鈞摧魔外 天下太平不佛佛

Phiên âm:

sư。 duy dương trang thị tử。tham thụy hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 khán niệm phật thị thùy thoại。 văn hương bản thanh。 trị đắc hư không phấn toái。 nhập phương trượng trình bạch。 thụy hạm chi。 nhất nhật。 thụy kì chúng。 cử cao phong hải để nê ngưu thoại vấn chúng。 thả đạo。 thị na nhất cú năng túng năng đoạt。 sư chỉ bàng tăng vân。 thử cá tăng thị thiệu hưng nhân。 thụy tiện đả。sư tiện hát。 thụy liên bổng đả。 xuất chấp cân bình thập nhị tái。 kiệt tận huyền vi。 khai pháp cổ đỗng san。 vân nghiêm 。 biện san。 hiển thánh chư sát。 khang hi tân hợi niên。 thị tịch ư hiển thánh。 môn nhân phụng di mệnh。 tháp ư giang tây vân nham。

tán viết

tróc bại thiên mục

khán phá hung phong

đương dương thôi xuất

cú tại kì trung

giao trì bổng hát

điện thiểm lôi oanh

đỗng nguyên nhương nhương

vạn cổ lưu thông

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

duy dương trang tử tráng san hà

hương bản thanh trung tức bôn ba

hải để nê ngưu vô tung tích

vân nham mộc hổ hữu tử hoạt

thụy bạch bổng hạ xuất thiết hán

thiệu hưng giới châu nhập võng la

lôi đình vạn quân tồi ma ngoại

thiên hạ thái bình bất phật phật

Việt dịch:

Sư họ Trang, người Duy Dương, tham yết hòa thượng Thụy tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, khán thoại đầu “niệm Phật là ai”. Một hôm sư nghe tiếng hương bảng thì thấy toàn hư không nát vụn, liền vào phương trượng trình thầy. Sư Thụy gật đầu. Một hôm sư Thụy trước đồ chúng nêu ra thoại đầu “núi cao đáy biển có trâu bùn” đển hỏi đồ chúng. Sư Thụy lại nói: “Gì là một câu có thể phóng túng, thông đạt?”. Sư chỉ vị tăng đứng bên cạnh, nói: “Vị tăng này chính là người Thiệu Hưng”. Sư Thụy liền đánh một gậy. Sư hét lớn. Sư Thụy liên tiếp đập gậy vào người sư. Sư rời thầy đến khoảng 12 năm mới thấu rõ huyền chỉ. Sư khai pháp Động Sơn, Vân Nghiêm, Biện Sơn, Hiển Thánh. Năm Tân Hợi đời Khang Hi (1672) sư thị tịch tại Hiển Thánh. Đồ chúng theo di mệnh dựng tháp tại Vân Nham, Giang Tây.

Bài tán:

Đánh bại Thiên Mục

Xem phá Hùng Phong

Đường hoàng ẩn hiện

Ngay tại một câu.

Gậy và tiếng hét

Sấm dậy vang trời

Hang sâu sương đọng

Luân chuyển muôn đời.

Kệ:

Duy Dương họ Trang, khí núi sông

Tiếng cây hương bản dứt chạy rông

Đáy biển trâu bùn không dấu tích

Vân Nham cọp gỗ há sống nhăn.

Một gậy Thụy Bạch hiện Hán tử

Thiệu Hưng, Giới Châu sa lưới trần

Sấm sét vạn cân tan ma chướng

Thiên hạ thái bình Phật vĩnh hằng.

3.92 雲淙淨訥禪師 Vân Tông Tịnh Nột Thiền Sư

七十一世師。湖廣王氏子。參瑞老人於百丈。清明掃大智祖塔回。丈問曰。見祖師麼。師曰。骨瘦一條石。輕衣滿院林。丈曰。有何指示。師曰。和風撲面涼。丈曰。即今聻。師曰。相隨來也。丈曰。來後如何。師曰。雄峯蹦 跳。丈曰。只得一半。師曰。已是多了。開法湖廣義山。於康熙癸丑四月二十三日示寂。塔於義山。

贊曰

祖師來也 雄峯跳 珠走盤圓 機舒閫奧

師資密嚴 爪牙弘肇 光透重重 寶鏡高照

或說偈曰

◎一九八五年七月廿六日‧宣公上人作

清明掃墓見祖師 骨瘦如石披輕衣

有何指示說不出 無一文字道天機

人死爲鬼鬼怕聻 凡轉成聖聖非奇

剛毅木訥仁者近 五濁娑婆淨在西

Phiên âm:

sư。 hồ quảng vương thị tử。tham thụy lão nhân ư bách trượng。thanh minh tảo đại trí tổ tháp hồi。 trượng vấn viết。 kiến tổ sư ma。 sư viết。 cốt sấu nhất điều thạch。 khinh y mãn viện lâm。 trượng viết。 hữu hà chỉ kì。 sư viết。 hòa phong phác diện lương。 trượng viết。 tức kim nễ。 sư viết。 tương tùy lai dã。 trượng viết。 lai hậu như hà。 sư viết。 hùng phong băng khiêu。 trượng viết。 chỉ đắc nhất bán。 sư viết。 dĩ thị đa liễu 。 khai pháp hồ quảng nghĩa san。ư khang hi quý sửu tứ nguyệt nhị thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nghĩa san。

tán viết

tổ sư lai dã

hùng phong khiêu

châu tẩu bàn viên

cơ thư khổn áo

sư tư mật nghiêm

trảo nha hoằng triệu

quang thấu trọng trọng

bảo kính cao chiếu

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thanh minh tảo mộ kiến tổ sư

cốt sấu như thạch phi khinh y

hữu hà chỉ kì thuyết bất xuất

vô nhất văn tự đạo thiên ki

nhân tử vi quỷ quỷ phạ nễ

phàm chuyển thành thánh thánh phi kì

cương nghị mộc nột nhân giả cận

ngũ trọc sa bà tịnh tại tây

Việt dịch:

Sư họ Vương, người Hồ Quảng, tham kiến Thụy lão sư tại Bách Trượng, thanh minh tảo tháp của tổ Đại Trí trở về. Sư Trượng hỏi: “Có gặp tổ sư không?”. Đáp: “Xương như hóa đá. Áo phất đầy tu viện”. Sư Trượng nói: “Có chỉ rõ gì không?”. Đáp: “Gió điều hòa mát mẻ”. Sư Trượng nói: “Đúng rồi đó . Sư đáp: “Cùng theo đến”. Sư Trượng nói: “ Sau thì thế nào?”. Đáp: “núi đồi nhảy múa”. Sư Trượng nói: “Chỉ được một nửa”. Sư nói: “Cũng là nhiều rồi”. Sư khai pháp tại Nghĩa Sơn, Hồ Quảng. Ngày 23 tháng 4 năm Quý Sửu sư thị tịch. Tháp dựng tại Nghĩa Sơn.

Bài tán:

Tổ sư nay trở lại

Chấn động núi đồi

Châu lăn tròn trong khay

Cơ phong thâm áo

Sư dụng pháp nghiêm mật

Móng vuốt sắc vươn dài

Trùng trùng quang minh hiện

Gương báu chiếu đỉnh cao.

Kệ:

Thanh minh tảo mộ thấy Tổ sư

Xương cứng như đá, áo vải thô

Có chỉ bảo gì, không nghe thuyết

Một câu chẳng có, ấy thiên cơ.

Người chết thành quỷ, quỷ sợ tích*

Phàm chuyển thành thánh, thánh chẳng kỳ

Như cây cứng cõi thành nhân vậy

Ngũ trược sa bà, tịnh cõi Tây.

...................

*Một âm là tích. (Danh) Ma chết gọi là tích 聻. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Nhân tử vi quỷ, quỷ tử vi tích. Quỷ chi úy tích, do nhân chi úy quỷ dã 人死為鬼, 鬼死為聻. 鬼之畏聻, 猶人之畏鬼也 (Chương A Đoan 章阿端) Người chết thành ma, ma chết thành tích. Ma sợ tích, cũng như người sợ ma vậy.

3.93 伴我淨侶禪師 Bạn Ngã Tịnh Lữ Thiền Sư

師。德清張氏子。參弁山瑞老和尚。山問曰。如何是你自己。師擬對。山即打出。遂徹見山用處。大笑。山聞。喚進方丈。問曰。你昨夜為何大笑。師曰。今日又不笑也。山曰。又來那。師拂袖出。山示以偈。有金魚壁上行之句。復問曰。你且行行看。師拜云。驚天動地去也。山曰。未信你在。師曰。從教萬古疑殺。順治己丑。開法語溪。虎嘯。苕之。資福。弁山等剎。師道德高古。不現喜怒之色。儒林大賢。法門宗匠。示寂後塔於老弁山之右。

贊曰

大笑一聲 驚天動地 打失眼睛 拾得巴鼻

道大古今 雲興雨濟 夾溪逆流 了無邊際

或說偈曰

◎一九八五年七月廿七日‧宣公上人作

知假尋眞走江山 背塵合覺見一端

認賊作子狂顚漢 染苦爲樂守屍仙

淨侶痛吃無情棒 我公超出有漏天

濟河焚舟决勝負 法門宗匠固宜然

Phiên âm:

sư。 đức thanh trương thị tử。tham biện san thụy lão hòa thượng。san vấn viết。 như hà thị nhĩ tự kỉ。 sư nghĩ đối。 san tức đả xuất。 toại triệt kiến san dụng xứ。 đại tiếu。 san văn。 hoán tiến phương trượng。 vấn viết。 nhĩ tạc dạ vi hà đại tiếu。 sư viết。 kim nhật hựu bất tiếu dã。 san viết。 hựu lai na。 sư phất tụ xuất。 san kì dĩ kệ。 hữu kim ngư bích thượng hành chi cú。 phục vấn viết。 nhĩ thả hành hành khán。 sư bái vân。 kinh thiên động địa khứ dã。 san viết。 vị tín nhĩ tại。 sư viết。 tòng giáo vạn cổ nghi sát。 thuận trị kỉ sửu。 khai pháp ngữ khê。 hổ khiếu 。 điều chi。 tư phúc。 biện san đẳng sát。 sư đạo đức cao cổ。 bất hiện hỉ nộ chi sắc。 nho lâm đại hiền。 pháp môn tông tượng。 thị tịch hậu tháp ư lão biện san chi hữu。

tán viết

đại tiếu nhất thanh

kinh thiên động địa

đả thất nhãn tình

thập đắc ba tị

đạo đại cổ kim

vân hưng vũ tế

giáp khê nghịch lưu

liễu vô biên tế

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tri giả tầm chân tẩu giang san

bối trần hợp giác kiến nhất đoan

nhận tặc tác tử cuồng điên hán

nhiễm khổ vi nhạc thủ thi tiên

tịnh lữ thống cật vô tình bổng

ngã công siêu xuất hữu lậu thiên

tế hà phần chu quyết thắng phụ

pháp môn tông tượng cố nghi nhiên

Việt dịch:

Sư họ Trương, người Đức Thanh, tham lão hòa thượng Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Tự kỷ của ông là gì?”. Sư đang suy nghĩ thì bị sư Sơn đánh đuổi ra. Sư liền thấy chỗ dụng của thầy nên cười lớn. Sư Sơn nghe nói nên gọi vào phương trượng hỏi: “Đêm qua ông vì cớ gì mà cười lớn như vậy?”. Đáp: “Hôm nay thì không cười”. Sư Sơn nói: “Lại đến đâu?”. Sư rủ tay áo đi ra. Sư Sơn nói kệ có câu: “có con cá vàng đi trên tường”. Lại nói: “Ông thử đi xem”. Sư bái lạy, nói: “Kinh thiên động địa là đi”. Sư Sơn nói: “Chưa tin ông ở đây”. Sư đáp: “Theo lời người xưa nghi là hại”. Năm Kỷ Sửu hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Ngữ Khê, cọp rống tại Điều Chi, Tư Phúc, các chùa ở Biện sơn. Đạo đức sư cao minh như người xưa, không hề lộ vẻ buồn vui, các bậc đại hiền trong Nho lâm đều cho sư là bậc tôn tượng của pháp môn. Sư thị tịch, tháp dựng bên phải Biện Sơn.

Bài tán:

Một tiếng cười lớn

Đất động trời kinh

Đánh mất mắt tinh

Nắm được chóp mũi.

Đại đạo xưa nay

Mây cuộn mưa trút

Dòng khe chảy ngược

Không chỗ tận cùng.

Kệ:

Biết giả tìm chân khắp núi sông

Bối trần hợp giác thấy mối giềng

Nhận giặc làm con là kẻ ngốc

Lấy khổ làm vui giữ thây tiên.

Nhận gậy vô tình ôi Tịnh Lữ

Thầy tôi siêu xuất chốn não phiền

Qua sông thuyền đốt phân hơn kém

Long tượng pháp môn tất vững bền.

3.94 遠門淨柱禪師 Viễn Môn Tịnh Trụ Thiền Sư

師。閩漳陳氏子。閱雲棲七筆勾。慨然堅出世志。參石雨和尚於晉明。雨問曰。不是心。不是佛。不是物。畢竟是個甚麽。師曰。天人群生類。皆承此恩力。雨曰。懷州牛喫禾。益州馬腹脹。又作麽生。師以頌答曰。春至花開日。秋來葉落時。兒孫元得力。室內不曾知。雨頷之。繼席佛日。中興龍唐。順治甲午臈月三十日。集眾曰。古人叫苦叫快活。弄鬼眼睛。山僧不作者般去就。何也。漢家自有制度。歛目常逝。墖全身於龍唐。

贊曰

心佛俱非 運出武庫 葉落花開 爪牙全露

撐起佛日 象龍川赴 看取令行 漢家制度

或說偈曰

◎一九八五年八月一日‧宣公上人作

夢幻泡影富貴名 妻財子祿本無情

非物心佛皆不是 即中有無俱離形

春至花開萬芳秀 秋末葉落一場空

個裏消息君知否 日東轉西又矇矓

Phiên âm:

sư。 mân chương trần thị tử。duyệt vân tê thất bút câu。 khái nhiên kiên xuất thế chí。 tham thạch vũ hòa thượng ư tấn minh。 vũ vấn viết。 bất thị tâm。 bất thị phật。 bất thị vật。 tất cánh thị cá thậm ma。 sư viết。 thiên nhân quần sanh loại。 giai thừa thử ân lực。 vũ viết。hoài châu ngưu khiết hòa。 ích châu mã phúc trướng。 hựu tác ma sanh。 sư dĩ tụng đáp viết。 xuân chí hoa khai nhật。 thu lai diệp lạc thì。 nhi tôn nguyên đắc lực 。 thất nội bất tằng tri。 vũ hạm chi。 kế tịch phật nhật。trung hưng long đường。 thuận trị giáp ngọ lạp nguyệt tam thập nhật。 tập chúng viết。 cổ nhân khiếu khổ khiếu khoái hoạt。 lộng quỷ nhãn tình。san tăng bất tác giả bàn khứ tựu。 hà dã。 hán gia tự hữu chế độ。 liễm mục thường thệ tháp toàn thân ư long đường。

tán viết

tâm phật câu phi

vận xuất vũ khố

diệp lạc hoa khai

trảo nha toàn lộ

sanh khởi phật nhật

tượng long xuyên phó

khán thủ lệnh hành

hán gia chế độ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

mộng huyễn phao ảnh phú quý danh

thê tài tử lộc bổn vô tình

phi vật tâm phật giai bất thị

tức trung hữu vô câu li hình

xuân chí hoa khai vạn phương tú

thu mạt diệp lạc nhất tràng không

cá lí tiêu tức quân tri phủ

nhật đông chuyển tây hựu mông lung

Việt dịch:

Sư họ Trần, người Mân Chương, nhân duyệt Vân Thê thất bút có câu: “ Cảm khái cái chí xuất thế kiên trì”. Sư tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Tấn Minh. Sư Vũ hỏi: “Chẳng là Tâm, chẳng là Phật. Chẳng là vật. Vậy rốt ráo là cái gì?”. Sư đáp: “Các cõi Trời người đều thừa ân đức ấy”. Sư Vũ nói: “Bò ở Hoài Châu ăn lúa, ngựa ở Ích Châu no bụng. Lại sinh ra thứ gì?”. Sư nói kệ:

Xuân về hoa nở

Thu đến lá rơi

Con cháu đều đắc lực

Trong nhà chẳng biết thôi.

Sư Vũ ấn chứng sư nối pháp trung hưng chùa Long Đường. Ngày 30 tháng 12 năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị sư tập họp đồ chúng, nói: “Người xưa kêu khổ kêu vui náo loạn như mắt quỷ tinh ranh. Kẻ sơn tăng vô tác này đi kiểu nào cũng xong.” Tháp dựng nơi Long Đường, táng toàn thân.

Bài tán:

Tâm và Phật đều Không

Xuất sinh nguồn sức mạnh

Lá rụng rồi hoa trổ

Móng vuốt lộ nguyên hình.

Phật tuệ nhật sinh khởi

Rồng voi vừa đến nơi

Y theo lệnh mà làm

Theo chế độ nhà Hán.

Kệ:

Phú quý danh như mộng bọt bèo

Vợ con tài lộc vốn vô tình

Ngoài vật, Phật, tâm đều chẳng phải

Vô tức Hữu Trung* chẳng bóng hình.

Khắp nơi tươi đẹp hoa xuân nở

Lá rụng tàn thu một khoảng không

Thịnh suy chốn ấy ông đà biết?

Về Tây mờ nhạt thái dương hồng.

..............

* Trung đạo

3.95 三疾淨甫禪師 Tam Tật Tịnh Phủ Thiền Sư

七十一世師。紹興呂氏子。世業儒。矢志出塵。參萬法歸一。聞鶯聲大悟。遂謁密雲和尚於金粟。有相契語。密即出船子接夾山頌。示師續末後一句。師應聲曰。鶯鶯還是紅娘俏之句。密可之。後參三宜和尚於顯聖。宜問曰。望仙橋討本道。公驗曾納得否。師曰。昨日六分銀。請得玄沙錄。宜曰。未跨船絃好與三十棒。如何免得。師曰。道甚麽。宜深器之。有先輩漏網之語。出住吳興清涼寺。順治庚子冬示寂。門人建墖於凝翠庵後。

贊曰

一語驚羣 聳動金粟 再入雲門 師子啐喙

爐韝弘開 家聲嚴肅 清涼山中 慧日高旭

或說偈曰

◎一九八五年八月二日‧宣公上人作

君子所為眾難識 逆來順受少人知

翻翻滾滾長江浪 沸沸騰騰煩惱馳

船子夾山紅娘俏 巢父許由綠珠失

三疾禪師清淨眼 明辨是非人天師

Phiên âm:

sư。 thiệu hưng lữ thị tử。thế nghiệp nho。 thỉ chí xuất trần。 tham vạn pháp quy nhất。văn oanh thanh đại ngộ。 toại yết mật vân hòa thượng ư kim túc。hữu tương khế ngữ。 mật tức xuất thuyền tử tiếp giáp san tụng。 kì sư tục mạt hậu nhất cú。 sư ứng thanh viết。 oanh oanh hoàn thị hồng nương tiếu chi cú。 mật khả chi。 hậu tham tam nghi hòa thượng ư hiển thánh。 nghi vấn viết。 vọng tiên kiều thảo bổn đạo。 công nghiệm tằng nạp đắc phủ。 sư viết。tạc nhật lục phân ngân。 thỉnh đắc huyền sa lục。 nghi viết。 vị khóa thuyền huyền hảo dữ tam thập bổng。 như hà miễn đắc。 sư viết。 đạo thậm ma。 nghi thâm khí chi。 hữu tiên bối lậu võng chi ngữ。 xuất trụ ngô hưng thanh lương tự。 thuận trị canh tử đông thị tịch。 môn nhân kiến tháp ưng ưng thúy am hậu。

tán viết

nhất ngữ kinh quần

tủng động kim túc

tái nhập vân môn

sư tử thối uế

lô câu hoằng khai

gia thanh nghiêm túc

thanh lương san trung

tuệ nhật cao húc

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

quân tử sở vi chúng nan thức

nghịch lai thuận thụ thiểu nhântri

phiên phiên cổn cổn trườnggiang lãng

phí phí đằng đằng phiền não trì

thuyền tử giáp san hồng nương tiếu

sào phụ hứa do lục châu thất

tam tật thiện sư thanh tịnh nhãn

minh biện thị phi nhân thiên sư

Việt dịch:

Sư họ Lữ, người Thiệu Hưng, con nhà Nho, mang chí xuất trần, nhân tham thoại đầu “vạn pháp quy nhất” chợt nghe chim oanh hót liền đại ngộ. Sư tham yết hòa thượng Mật Vân tại Kim Túc, lời tương hợp. Sư Mật Vân nêu dẫn bài tụng “thuyền giáp núi” và bảo sư nói câu tiếp sau. Sư ứng khẩu nói câu “oanh oanh bay trở lại bên thiếu nữ xinh đẹp”. Sư Vân vừa ý. Sau đó sư tham yết sư Tam Nghi tại chùa Hiển Thánh. Sư Nghi hỏi: “Quay lại Tiên Kiều để tìm đạo gốc, ông chứng nghiệm, thu nạp được gi?”. Sư đáp: “Ngày hôm qua có sáu phân bạc thỉnh Huyền Sa Lục”. Sư Nghi nói: “Chưa nhảy qua thuyền, dây đàn và 30 gậy làm sao tránh được”. Sư đáp: “Đạo là như vậy đó”. Sư Nghi biết là hàng pháp khí mà bậc tiền bối đã không để chạy thoát. Sư khai pháp tại chùa Thanh Lương, Ngô Hưng. Năm Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng phía sau am Ngưng Thúy.

Bài tán:

Một câu kinh lòng người

Chùa Kim Túc rúng động

Trở lại đất Vân Môn

Sư tử gầm tiếng rống.

Lò rèn mở lớn rộng

Nghiêm túc nền gia phong

Giữa dãy núi Thanh Lương

Vầng tuệ nhật chớm hồng.

Kệ:

Việc quân tử làm người khó biết

Thuận nghịch tiếp nhận mấy ai đang

Cuồn cuộn sóng nước Trường Giang

Sục sôi ào ạt xóa tan não phiền

Thiếu nữ xinh khi thuyền giáp núi

Sào Hứa, đà rơi túi ngọc xanh*

Mắt thiền Tam Tật tịnh thanh

Thiên nhân sư biểu, biện minh rõ ràng.

…………………………..

*Chỉ cho Lục Châu người thiếp của Thạch Sùng đời Tấn

3.96 天愚淨寶禪師 Thiên Ngu Tịnh Bảo Thiền Sư

師。江西新城歐氏子。久參弁山久默和尚。久示寂。復參寶壽石雨和尚。雨問曰。那裏來。師曰。弁山。雨曰。既在弁山。來遮裏作甚麼。師曰。特來親近和尚。雨曰。將甚麼來親近老僧。師遂舉手巾曰。麤手巾一條。雨曰。也是閑家具。師曰。日用也少他不得。後印記。順治丙申。開法禹航南山。越州顯聖。嘉禾興善。杭之紫雲四座道場。宗風丕振。師世壽六十有七。臘四十有一。康熙乙卯八月十三日示寂。塔於南山左壠。

贊曰

一擊金聲 兩耳斷送 拈得巾子 善乎動用

坐斷象峯 翱翔綵鳳 苕水淵淵 一滴一凍

或說偈曰

◎一九八五年八月五日‧宣公上人作

天資愚癡少聰明 久參弁山苦用功

璞玉琢成無價寶 純金煉就警世鐘

一條手巾了生死 百千三昧化羣萌

高山仰止思不盡 歲寒然後有青松

Phiên âm:

sư。 giang tây tân thành âu thị tử。 cửu tham biện san cửu mặc hòa thượng。 cửu thị tịch。phục tham bảo thọ thạch vũ hòa thượng。vũ vấn viết。 na lí lai。sư viết。 biện san。 vũ viết。 kí tại biện san。 lai già lí tác thậm ma。 sư viết。đặc lai thân cận hòa thượng。vũ viết。 tương thậm ma lai thân cận lão tăng。 sư toại cử thủ cân viết。 thô thủ cân nhất điều。 vũ viết。 dã thị nhàn gia cụ。 sư viết。 nhật dụng dã thiểu tha bất đắc。 hậu ấn kí。thuận trị bính thân。 khai pháp vũ hàng nam san。 việt châu hiển thánh。 gia hòa hưng thiện。 hàng chi tử vân tứ tọa đạo tràng。 tông phong phi chấn。 sư thế thọ lục thập hữu thất。 lạp tứ thập hữu nhất。 khang hi ất mão bát nguyệt thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nam san tả lũng。

tán viết

nhất kích kim thanh

lưỡng nhĩ đoạn tống

niêm đắc cân tử

thiện hồ động dụng

tọa đoạn tượng phong

cao tường thải phụng

điều thủy uyên uyên

nhất tích nhất đống

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiên tư ngu si thiểu thông minh

cửu tham biện san khổ dụng công

phác ngọc trác thành vô giá bảo

thuần kim luyện tựu cảnh thế chung

nhất điều thủ cân liễu sanh tử

bách thiên tam muội hóa quần manh

cao san ngưỡng chỉ tư bất tận

tuế hàn nhiên hậu hữu thanh tùng

Việt dịch:

Sư họ Âu, người Tân Thành, Giang Tây, từ lâu đã từng tham yết hòa thượng Cửu Mặc ở Biện Sơn. Sư Cửu Mặc thị tịch, sư lại đến tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Bảo Thọ. Sư Vũ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: ”Biện Sơn”. Sư Vũ nói: “Ở Biện Sơn đến nơi đây làm gì?”. Đáp: “Đặc biệt đến đây để được gần hòa thượng”. Sư Vũ nói: “Ông mang cái gì lại để thân cận lão tăng?”. Sư đưa tấm khăn tay, nói: “Tấm khăn thô này”. Sư Vũ nói: “Là vật nơi chốn nhàn hạ ”. Đáp: “Cái dụng hằng ngày cũng ít, kẻ khác khó được”. Sau đó sư được ấn ký. Năm Bính Thân hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Nam Sơn, Vũ Hàng, Hiển Thánh tại Việt Châu, Hưng Thiện tại Gia Hòa, Tử Vân tại Hàng Châu, trụ trì bốn đạo tràng chấn hưng tông phong. Sư thọ 67 tuổi, tăng lạp 41. Ngày 13 tháng 8 năm Ất Mảo đời Khang Hy sư thị tịch, tháp dựng nơi gò bên trái Nam Sơn.

Bài tán:

Tay gõ nhịp kim thanh*

Hai tai dứt trừ sạch

Giữ được tấm khăn này

Động dụng, ôi thiện hạnh.

Ngồi quên nơi non Tượng

Sặc sỡ chim phượng bay

Khe sâu hoa lau tím

Từng giọt từng giọt đọng.

.........

*Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. ◎Như: tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim.

Kệ:

Thiên tư u tối chẳng thông

Biện Sơn tham cứu dụng công khó hành

Giũa mài vô giá bảo thành

Vàng ròng khéo đúc chuông thanh gọi đời.

Khăn tay, sinh tử thoát rồi

Trăm ngàn tam muội độ người vô minh

Núi cao bất tận ngưỡng nhìn

Sau mùa rét lạnh thông xanh vẫn còn.

3.97 多福淨禪師 Đa Phúc Tịnh Khải Thiền Sư

師。杭州錢塘陳氏子。世業儒。依石雨和尚脫白。聽楞嚴至若見是樹。身心脫落。會得山河大地。刀剪不開。雨問曰。解制也未。師曰。某不曾結制。雨休去。參三宜老人於顯聖。問曰。古人道。月落後來相見。且道月落後如何相見。師呈香盒曰。謝師證明。宜曰。饒你恁麽道。只道得八成。師曰。同條枝上五更寒。宜含之。師隱鳳山二十餘年。道德高古。門庭冷落。不下法昌。康熙甲寅九月十六日示寂。塔於鳳山左肩之陽。

贊曰

刀剪不開 是恁麽物 道得八成 果然受活

鳳麓韜光 師道逾徹 雨露滋培 三根普澤

或說偈曰

◎一九八五年八月九日‧宣公上人作

杭州佛地有多福 天生大德救眾苦

月落相見傳心印 日出普照擊法鼓

同條連枝五更寒 異姓種族十方度

淨啟禪師風格高 三界同尊人眼目

Phiên âm:

sư。 hàng châu tiền đường trần thị tử。 thế nghiệp nho。 y thạch vũ hòa thượng thoát bạch。thính lăng nghiêm chí nhược kiến thị thụ。thân tâm thoát lạc。 hội đắc san hà đại địa。 đao tiễn bất khai。vũ vấn viết。 giải chế dã vị。 sư viết。 mỗ bất tằng kết chế。 vũ hưu khứ。 tham tam nghi lão nhân ư hiển thánh。 vấn viết。 cổ nhân đạo。 nguyệt lạc hậu lai tương kiến。 thả đạo nguyệt lạc hậu như hà tương kiến。 sư trình hương hạp viết。 tạ sư chứng minh。 nghi viết。 nhiêu nhĩ nhẫm ma đạo。 chỉ đạo đắc bát thành。 sư viết。 đồng điều chi thượng ngũ canh hàn。 nghi hàm chi。sư ẩn phụng san nhị thập dư niên。 đạo đức cao cổ。 môn đình lãnh lạc。 bất hạ pháp xương。khang hi giáp dần cửu nguyệt thập lục nhật kì tịch。 tháp ư phụng san tả kiên chi dương。

tán viết

đao tiễn bất khai

thị nhẫm ma vật

đạo đắc bát thành

quả nhiên thụ hoạt

phụng lộc thao quang

sư đạo du triệt

vũ lộ tư bồi

tam căn phổ trạch

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt cửu nhật‧

Tuyên công thượngnhân tác

hàng châu phật địa hữu đa phúc

thiên sanh đại đức cứu chúng khổ

nguyệt lạc tương kiến truyền tâm ấn

nhật xuất phổ chiếu kích pháp cổ

đồng điều liên chi ngũ canh hàn

dị tính chủng tộc thập phươn gđộ

tịnh khải thiện sư phong cách cao

tam giới đồng tôn nhân nhãn mục

Việt dịch:

Sư họ Tần, người Tiền Đường, Hàng Châu, con nhà Nho, theo hòa thượng Thạch Vũ xuất gia. Nghe kinh Lăng Nghiêm có câu: “nếu thấy thân tâm thanh thoát như cây rụng lá, tức hiểu được núi sông đại địa, đao tên không xuyên được.” Sư Vũ hỏi: “Đã cởi bỏ chỗ trói buộc chưa?”. Đáp: “Tôi chưa từng bị trói buộc, hạn chế”. Sư Vũ đi ra. Sư tham yết Tam Nghi lão nhân tại chùa Hiển Thánh. Hỏi: “Sau khi trăng lặn đến gặp tôi. Lại nói “sau khi trăng lặn thì làm thế nào gặp thầy?”. Sư trình hộp hương, đáp: “Tạ sư chứng minh”. Sư Nghi nói: “ta tha cho đấy, mới được tám phần thôi”. Đáp: “Cùng ở trên một cành, canh năm lạnh giá, cũng được rồi”. Sư ẩn tu tại núi Phụng hơn hai mươi năm, tuy đạo đức thanh cao nhưng đạo tràng vắng vẻ, pháp môn không được truyền sâu rộng. Ngày 16 tháng 9 năm Giáp Dần đời Khang Hy, sư thị tịch, tháp dựng hướng nam bên trái Phụng sơn.

Bài tán:

Dao kéo không mở được

Vật ấy như thế nào?

Đạo đắc được tám phần

Quả tự nhiên sống động.

Chân núi phượng tỏa sáng

Đạo sư đà thấu triệt

Mưa móc cây đâm chồi

Ba căn nhuần ân đức.

Kệ:

Đất Phật Hàng Châu có Đa Phước

Trời sinh đại đức cứu chúng sinh

Trăng tàn cùng thấy ấn tâm

Thái dương chiếu khắp pháp âm trống rền

Năm canh lạnh liền cành chung nhánh

Khác họ tên, dòng giống, độ mười phương

Thiền sư Tịnh Khải gia phong

Khắp trong ba cõi đồng tôn hàng đầu.

3.98 位中淨符禪師 Vị Trung Tịnh Phù Thiền Sư

師。生廬陵。劉氏子。少棄家薙染。首參愽山誾。次參弁山。雪令參三不是話。尋歸里掩關。值飛鳥銜梨墮地有省。後閱傳燈。見僧問九峯。如何是學人自己。峯曰。更問阿誰。忽然通身放下。從此於佛祖言教了徹無疑。謁寶壽方和尚。深器之。即付大法。時崇禎辛巳冬。愛浙之山水佳勝。遂栖止白巖。數年成叢席。撰述法門統系之書。名播天下。四方衲子奔趨者。如百川之赴巨海也。示微恙而寂。塔全身於寺之右。

贊曰

聞師之名 玉振金聲 聆師之語 電閃雷轟

眼底爍爍 胸次空空 瞻仰莫及 儼若神龍

或說偈曰

◎一九八五年八月十日‧宣公上人作

問誰是我我是誰 騎驢覓驢枉尋追

博山弁山難陟屺 五峰九峰易升回

白巖佳勝成蘭若 綠竹茂密養光輝

淨符普化三千界 神龍變幻入玄微

Phiên âm:

sư。 sanh lư lăng。 lưu thị tử。 thiểu khí gia thế nhiễm。thủ tham bác san ngân。 thứ tham biện san。 tuyết lệnh tham tam bất thị thoại。 tầm quy lí yểm quan。 trị phi điểu hàm lê đọa địa hữu tỉnh。 hậu duyệt truyền đăng。 kiến tăng vấn cửu phong。 như hà thị học nhân tự kỉ。 phong viết。 canh vấn a thùy。 hốt nhiên thông thân phóng hạ。 tòng thử ư phật tổ ngôn giáo liễu triệt vô nghi。 yết bảo thọ phương hòa thượng。thâm khí chi。 tức phó đại pháp。 thì sùng trinh tân tị đông。ái chiết chi san thủy giai thắng。 toại tê chỉ bạch nham。 sổ niên thành tùng tịch。 soạn thuật pháp môn thống hệ chi thư。 danh bá thiên hạ。 tứ phương nạp tử bôn xu giả。 như bách xuyên chi phó cự hải dã。 kì vi dạng nhi tịch。 tháp toàn thân ư tự chi hữu。

tán viết

văn sư chi danh

ngọc chấn kim thanh

linh sư chi ngữ

điện thiểm lôi oanh

nhãn để thước thước

hung thứ không không

chiêm ngưỡng mạc cập

nghiễm nhược thần long

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

vấn thùy thị ngã ngã thị thùy

kị lư mịch lư uổng tầm truy

bác san biện san nan trắc dĩ

ngũ phong cửu phong dịchthăng hồi

bạch nham giai thắng thành lannhã

lục trúc mậu mật dưỡng quang huy

tịnh phù phổ hóa tam thiên giới

thần long biến huyễn nhập huyền vi.

Việt dịch:

Sư họ Lưu, người Lư Lăng, xuất gia từ nhỏ, tham yết sư Ngân ở Bác sơn, sau lại tham yết sư Minh Tuyết tại Biện sơn, không khế hợp nên trở về quê đóng cửa cầu học, chợt thấy chim ngậm trái lê rơi xuống đất thì tỉnh ngộ. Sau đó sư duyệt Truyền Đăng Lục thấy chuyện một vị tăng hỏi sư Cửu Phong: “Thế nào là tự kỷ của học nhân?”. Sư Phong nói: “Ai là người hỏi?” thì hốt nhiên sư thân buông bỏ thông suốt, ngôn giáo của chư Phật Tổ đều không còn chỗ nghi. Sư đến gặp hòa thượng Phương tại chùa Bảo Thọ trình chỗ tỏ ngộ, được giao phó đại pháp. Mùa đông năm Tân Tị hiệu Sùng Trinh, vì thích phong cảnh đẹp đẽ ở Chiết Giang nên đến trụ ở chùa Bạch Nham, chỉ trong vài năm nơi đây trở thành một đại tùng lâm. Sư biên soạn “Pháp Môn Thống Hệ Chi Thư” vang danh trong thiên hạ, tăng nhân đổ xô về như trăm sông đổ về biển lớn. Sư nhuốm bệnh nhẹ mà hóa, tháp dựng bên phải chùa, táng toàn thân.

Bài tán:

Nghe đến danh tiếng sư

Như ngọc vàng va chạm

Lãnh hội được ngôn thuyết

Như sấm chớp vang rền.

Đáy mắt long lanh sáng

Tâm địa đều không không

Chiêm ngưỡng nào bắt kịp

Trang trọng như thần long.

Kệ:

Ngã là ai, ai là ngã,

Cởi lừa tìm lừa luống đã uổng công

Núi Biện, Bác khó qua thông

Dễ trèo lên Cửu, Ngũ phong đi, về.

Chùa Bạch Nham, lan nhã hề

Trúc xanh đan lối bốn bề quang huy

Tịnh Phù hóa độ tam thiên

Rồng thần biến hóa nhập huyền vi cơ.

3.99 南菴大依禪師 Nam Am Đại Y Thiền Sư

師。閩莆田吳氏子。年十二入泮。後見弟妹數人連歿。棄家薙髮。謁竹林豫公。值小參僧問話。師聞之。忽有釋然意。一日見首座開示鄰僧。頓覺身心脫落。北遊下相。結茆白鹿湖。偶泛湖。聞十頃花香。始打失平日所珍惜。受嵩乳密和尚囑。出世六座道場。晚年歸養淮之湖心寺。於康熙癸亥八月十七日示寂。世壽六十七。嗣法門人三十有七。全身建塔於江寧江浦縣西華山對鍾嶺。有語錄詩文百餘卷行世。

贊曰

震旦國內 降大法王 不由門徑 直踞堂皇

度人無算 緇素趨蹌 後世儀範 地久天長

或說偈曰

◎一九八五年八月十一日‧宣公上人作

弟妹相歿我心傷 收拾行李入廟堂

小參大悟生死路 副座僧語息心狂

白鹿湖中香十頃 淮陰嶺上澤萬方

古今罕見載道器 高風地久與天長

Phiên âm:

sư。 mân phủ điền ngô thị tử。 niên thập nhị nhập phán。hậu kiến đệ muội sổ nhân liên một。khí gia thế phát。 yết trúc lâm dự công。 trị tiểu tham tăng vấn thoại。 sư văn chi。 hốt hữu thích nhiên ý。 nhất nhật kiến thủ tọa khai kì lân tăng。 đốn giác thân tâm thoát lạc。 bắc du hạ tương。 kết mão bạch lộc hồ。ngẫu phiếm hồ。 văn thập khoảnh hoa hương。 thủy đả thất bình nhật sở trân tích。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。 xuất thế lục tọa đạo tràng。 vãn niên quy dưỡng hoài chi hồ tâm tự。ư khang hi quý hợi bát nguyệt thập thất nhật thị tịch。 thế thọ lục thập thất。 tự pháp môn nhân tam thập hữu thất。toàn thân kiến tháp ư giang ninh giang phổ huyền tây hoa san đối chung lĩnh。 hữu ngữ lục thi văn bách dư quyển hành thế。

tán viết

chấn đán quốc nội

hàng đại pháp vương

bất do môn kính

trực cứ đường hoàng

độ nhân vô toán

truy tố xu thương

hậu thế nghi phạm

địa cửu thiên trường

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

đệ muội tương một ngã tâm thương

thu thập hành lí nhập miếu đường

tiểu tham đại ngộ sanh tử lộ

phó tọa tăng ngữ tức tâm cuồng

bạch lộc hồ trung hương thậpkhoảnh

hoài âm lĩnh thượng trạch vạn phương

cổ kim hãn kiến tái đạo khí

cao phong địa cửu dữ thiên trường

Việt dịch:

Sư họ Ngô, người Bồ Điền phủ Mân. Năm 12 tuổi đi học, sau vì thấy em trai và em gái lần lượt qua đời nên lìa nhà cầu Phật. Tham yết Dự Công tại Trúc Lâm, nhân buổi tiểu tham có một vị tăng hỏi về thoại đầu, sư nghe qua hốt nhiên tỉnh ngộ. Một hôm sư nghe vị thủ tọa khai thị cho một vị tăng ngồi gần bên, bất chợt thân tâm thanh thoát, an lạc. Sư đi về phương bắc, đến Hạ Tương, kết am tranh bên hồ Bạch Lộc. Một hôm khi chèo thuyền trong hồ, ngẫu nhiên ngữi được mùi hoa thơm trong một khoảng không trung, sư tháo mở được những trói buộc hằng ngày. Sư được hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật phó chúc. Sư khai pháp tại sáu đạo tràng. Những năm về già sư ẩn tu tại chùa Hồ Tâm ở Hoài Chi. Ngày 17 tháng 8 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư thị tịch, hưởng thọ 67 tuổi. Môn nhân nối pháp có 37 vị. Táng toàn thân, pháp dựng nơi núi Tây Hoa đối diện núi Chung Lĩnh, huyện Giang Phố, Giang Ninh. Ngữ lục, thi văn có hơn trăm quyển lưu hành.

Bài tán:

Trong nước Chấn Đán

Sinh đại quốc vương

Không do lối tắt

Trực chỉ đường đường.

Độ người vô số

Đạo đời cùng đến

Hậu thế mô phạm

Trời đất dài lâu.

Kệ:

Thương tâm em đã qua đời

Gói vài hành lý vào nơi miếu đường

Ngõ sinh tử tiểu tham đại ngộ

Nghe lõm người dứt chỗ cuồng tâm

Hồ Bạch Lộc, lối hương trầm

Đỉnh Hoài Âm đức thấm nhuần muôn phương.

Xưa nay mấy kẻ truyền tâm

Trời cao đất rộng núi sông vĩnh hằng.

3.100 靈瑞弘曇禪師 Linh Thụy Hoằng Đàm Thiền Sư

師。諱弘曇。字靈瑞。生青州諸城蘇氏子。無他嗜好。獨有出世志。稍長愈發憤。時嵩乳密和尚行道沃州。師棄家求剃度。一日趨座前。未及禮拜。嵩震威一喝。師頓釋所疑。踴躍而出。即南遊。謁天童悟和尚。立石上。師作圓相呈之。悟顧視。師禮拜。悟驀頭一棒。師便喝。悟又打。師又喝。便出。歸省沃州。遂蒙付囑。開法於報恩。菩提。卓鍚。康熙辛亥冬。趺坐而逝。生萬曆壬寅十一月十六日。世壽七十。塔全身於報恩之右。

贊曰

菩提冢子 博山元孫 晝春夜坐 行解相應

龐眉雪頂 丰骨稜稜 祇者便是 笑倒胡僧

或說偈曰

◎一九八五年八月十五日‧宣公上人作

夙世深植諸善根 胸懷大志願出塵

嵩乳座下求剃度 天童堂上悟本眞

棒喝交馳無所懼 恩威並用有大成

權巧方便灑甘露 滿門龍象躍飛騰

Phiên âm:

sư。 húy hoằng đàm。 tự linh thụy。 sanh thanh châu chư thành tô thị tử。 vô tha thị hảo。độc hữu xuất thế chí。 sảo trưởng dũ phát phẫn。 thì tung nhũ mật hòa thượng hành đạo ốc châu。 sư khí gia cầu thế độ。 nhất nhật xu tọa tiền。 vị cập lễ bái。 tung chấn uy nhất hát。 sư đốn thích sở nghi。 dũng dược nhi xuất。 tức nam du。 yết thiên đồng ngộ hòa thượng。 lập thạch thượng。 sư tác viên tương trình chi。ngộ cố thị。 sư lễ bái。 ngộ mạch đầu nhất bổng。 sư tiện hát。 ngộ hựu đả。 sư hựu hát。 tiện xuất。 quy tỉnh ốc châu。 toại mông phó chúc。 khai pháp ư báo ân。 bồ đề。trác dương。 khang hi tân hợi đông。 phu tọa nhi thệ。 sanh vạn lịch nhâm dần thập nhất nguyệt thập lục nhật。 thế thọ thất thập。 tháp toàn thân ư báo ân chi hữu。

tán viết

bồ đề trủng tử

bác san nguyên tôn

trú xuân dạ tọa

hành giải tương ứng

bàng mi tuyết đính

phong cốt lăng lăng

kì giả tiện thị

tiếu đảo hồ tăng

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

túc thế thâm thực chư thiện căn

hung hoài đại chí nguyện xuấttrần

tung nhũ tọa hạ cầu thế độ

thiên đồng đường thượng ngộ bổn chân

bổng hát giao trì vô sở cụ

ân uy tịnh dụng hữu đại thành

quyền xảo phương tiện sái cam lộ

mãn môn long tượng dược phi đằng

Việt dịch:

Sư húy là Hoằng Đàm, tự Linh Thụy, họ Tô, người Chư Thành, Thanh Châu, từ nhỏ đã không theo đuổi các điều gì khác mà có chí xuất thế, khi lớn lên ý chí càng bền vững. Lúc hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật hành đạo tại Ốc Châu, sư liền từ giả gia đình tìm đến cầu đạo. Một hôm, sư [Tung Nhũ] đến trước tòa, sư chưa kịp lễ bái, sư Nhũ ra uy quát một tiếng lớn khiến sư đột nhiên tan mọi mối nghi, lòng cảm kích bước ra. Sư đi về phương nam, tham yết hòa thượng Thiên Đồng Viên Ngộ đứng trên núi ra vẽ cung kính, được khai ngộ liền lễ bái, đột nhiên bị đánh vào đầu, sư quát lớn, lại bị đánh một lần nữa, sư lại quát lớn rồi đi ra. Sư quay về Ốc Châu, được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp tại chùa Báo Ân, chùa Bồ Đề, một lòng xiển dương đạo pháp. Mùa đông năm Tân Hợi đời Khang Hy, sư an tọa mà hóa vào ngày 16 tháng 11 năm Nhâm Dần hiệu Vạn Lịch, thọ 70 tuổi. Tháp dựng bên phải chùa Báo Ân, táng toàn thân.

Bài tán:

Bồ đề trưởng tử

Bác Sơn đích tôn

Đêm xuân tĩnh tọa

Hành giải tương ưng.

Núi tuyết Bàng Mi

Cốt cách oai phong

Bậc kỳ đức ấy

Cười lăn Hồ tăng.

Kệ:

Đời trước trồng sâu thiện căn

Lòng mang đại nguyện thế gian xa rời

Dưới tòa Tung Nhũ tóc rơi

Trước Thiên Đồng ngộ một trời nguyên minh

Hướng theo gậy hét chẳng kinh

Ân uy cùng lúc tựu thành khắp nơi

Cam lồ quyền xảo thấm tươi

Pháp môn long tượng giữa trời vút cao.

3.101 恒濤大心禪師 Hằng Đào Đại Tâm Thiền Sư

師。古田人。姓宋。年十三。依本郡上生寺德恊老人剃染。稟具於黃檗虛白和尚。侍鼓山霖公二十餘載。獲證心要。康熙壬午。霖集眾說偈。付以衣拂。囑繼席。師勵苦行。主湧泉二十七年。敝衣糲食。百廢摻作。有百丈風。雍正戊申十月二十五日示寂。壽七十七。塔於鼓山。著有拈古、懷古等頌行世。

贊曰

其容則威 其行彌苦 生死去來 雪峰石鼓

塵塵三昧 如愚如魯 偶露風光 長吟懷古

或說偈曰

◎一九八五年八月十六日‧宣公上人作

福建佛教日昌明 德協老人造神龍

禀戒虛白奠基礎 執役為霖震鼓峰

潛修湧泉數十載 大弘法要續千燈

容威行眞人天眼 本來面目不減增

Phiên âm:

sư。 cổ điền nhân。 tính tống。 niên thập tam。 y bổn quận thượng sanh tự đức hiệp lão nhân thế nhiễm。 bẩm cụ ư hoàng bách hư bạch hòa thượng。 thị cổ san lâm công nhị thập dư tái。 hoạch chứng tâm yếu。 khang hi nhâm ngọ。lâm tập chúng thuyết kệ。 phó dĩ y phất。 chúc kế tịch。 sư lệ khổ hành。 chủ dũng tuyền nhị thập thất niên。 tệ y lệ thực 。 bách phế sam tác。 hữu bách trượng phong。 ung chánh mậu thân thập nguyệt nhị thập ngũ nhật thị tịch。thọ thất thập thất。 tháp ư cổ san。 trứ hữu niêm cổ、 hoài cổ đẳng tụng hành thế。

tán viết

kì dong tắc uy

kì hành di khổ

sanh tử khứ lai

tuyết phong thạch cổ

trần trần tam muội

như ngu như lỗ

ngẫu lộ phong quang

trường ngâm hoài cổ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

phúc kiến phật giáo nhật xương minh

đức hiệp lão nhân tạo thần long

bẩm giới hư bạch điện cơ sở

chấp dịch vi lâm chấn cổ phong

tiềm tu dũng tuyền sổ thập tái

đại hoằng pháp yếu tục thiên đăng

dong uy hành chân nhân thiên nhãn

bổn lai diện mục bất giảm tăng

Việt dịch:

Sư người Cổ Điền, họ Tống. Năm 13 tuổi theo lão nhân Đức Hiệp tại bổn quận Thượng Sanh xuống tóc xuất gia, thọ giới cụ túc với hòa thượng Hoàng Bách Hư Bạch. Sau đó theo học với Lâm Công tại Cổ Sơn suốt 20 năm mới được chỗ tâm yếu. Năm Nhâm Ngọ đời Khang Hy, sư Lâm hội đồ chúng thuyết kệ, giao y và phất tử cho sư rồi thị tịch. Sư tu khổ hạnh trụ trì chùa Dũng Tuyền suốt 27 năm, mặc áo cũ, ăn cơm hẫm, bỏ trăm việc không làm. Sư có phong cách của sư Bách Trượng. Ngày 25 tháng 10 năm Mậu Thân hiệu Ung Chánh, sư thị tịch, thọ 77 tuổi. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Sư soạn các bài tụng Niêm Cổ, Hoài Cổ lưu hành tại thế gian.

Bài tán:

Dáng vẻ uy nghi

Kỳ đặc hành khổ

Sinh tử đến đi

Núi tuyết Thạch Cổ.

Vi trần tam muội

Như ngu như ngây

Bổng lộ phong quang

Điệu ngâm ngày ấy.

Kệ:

Phật giáo Phúc Kiến ngày một sáng

Lão nhân Đức Hiệp tạo rồng thiêng

Hư Bạch thọ giới là nền

Vi Lâm thị giả vang rền Cổ Phong.

Nhiều thập niên Dũng Tuyền tiềm ẩn

Ngàn đuốc thiêng hoằng pháp, xiển dương

Chân nhân thiên nhãn uy dung

Bổn lai diện mục chưa từng giảm tăng.

3.102 山庾弘能禪師 San Dữu Hoằng Năng Thiền Sư

師。諱弘能。字山庾。浙之餘姚潘氏子。幼多病。欲明生死。至三十三歲。讀高峰語錄。因禮師出家。首參瑞光徹。命參竹箆話。臂不沾蓆四十五日。有省呈頌。頌有踏翻大地并天花之句。瑞曰。那裏是汝踏翻處。師一喝。瑞曰。天花聻。師曰。敢為重宣。瑞曰。也須作禮三拜。師拂袖便出。嗣依菩提密和尚。透洞上宗旨。蒙印可。首住景會。南邁至江浦。道俗景從。請住獨峰。後憇暘谷菴示寂。世壽六十七。塔全身於暘谷之左。

贊曰

踏翻大地 打失自己 一法不存 無彼無此

挑海底燈 捉山頭鯉 妙用無虧 赫赫仰止

或說偈曰

◎一九八五年八月十七日‧宣公上人作

天生多病悟無常 出家行腳遊四方

殷勤參訪明眼者 晝夜端坐正法堂

踏翻大地絕空有 打破葫蘆返故鄉

高山流水通今古 東西南北見性王

Phiên âm:

sư。 húy hoằng năng。 tự san dữu。 chiết chi dư diêu phan thị tử。 ấu đa bệnh。 dục minh sanh tử。 chí tam thập tam tuế。 độc cao phong ngữ lục。 nhân lễ sư xuất gia。 thủ tham thụy quang triệt。 mệnh tham trúc bề thoại。 tí bất triêm tịch tứ thập ngũ nhật。 hữu tỉnh trình tụng。 tụng hữu đạp phiên đại địa tịnh thiên hoa chi cú。 thụy viết。 na lí thị nhữ đạp phiên xứ。 sư nhất hát。 thụy viết。 thiên hoa nễ。 sư viết。 cảm vi trọng tuyên 。 thụy viết。 dã tu tác lễ tam bái。 sư phất tụ tiện xuất。 tự y bồ đề mật hòa thượng。 thấu động thượng tông chỉ。 mông ấn khả。 thủ trụ cảnh hội。nam mại chí giang phổ。 đạo tục cảnh tòng。 thỉnh trụ độc phong。 hậu khế dương cốc am thị tịch。thế thọ lục thập thất。 tháp toàn thân ư dương cốc chi tả。

tán viết

đạp phiên đại địa

đả thất tự kỉ

nhất pháp bất tồn

vô bỉ vô thử

thiêu hải để đăng

tróc san đầu lí

diệu dụng vô khuy

hách hách ngưỡng chỉ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập thất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

thiên sanh đa bệnh ngộ vôthường

xuất gia hành cước du tứ phương

ân cần tham phóng minh nhãn giả

trú dạ đoan tọa chánh pháp đường

đạp phiên đại địa tuyệt không hữu

đả phá hồ lô phản cố hương

cao san lưu thủy thông kim cổ

đông tây nam bắc kiến tính vương

Việt dịch:

Sư húy Hoằng Năng, tự San Dữu, họ Phan, người đất Dư Diêu, Chiết Giang. Thuở nhỏ nhiều bệnh nên muốn minh bạch chuyện sinh tử. Đến năm 33 tuổi, đọc Cao Phong ngữ lục, lễ bái xin xuất gia. Đầu tiên tham yềt sư Thụy Quang Triệt, được lệnh tham cứu thoại đầu “trúc bề”. Sư quán trong suốt 45 ngày đêm, tay không đụng đến chiếu, có chỗ tỉnh ngộ, trình bài tụng có câu: “đạp đổ đại địa và hoa trời”. Sư Thụy nói: “Nơi nào là chỗ ông đạp đổ?”. Sư hét lớn. Sư Thụy nói: “hoa trời đấy”. Sư đáp: “xin nói lại” . Sư Thụy nói: “phải lạy ba lạy”. Sư phất tay áo đi ra, đến tham kiến hòa thượng Bồ Đề, thấu rõ tông chỉ Động sơn nên được ấn chứng. Sư trụ trì chùa Cảnh Hội, Nam Mại và Giang Phố, tăng tục theo về. Sư được thỉnh trụ trì chùa Độc Phong, sau đó ẩn tu và thị tịch tại am Dương Cấp, thọ 67 tuổi. Tháp dựng bên trái am Dương Cốc, táng toàn thân.

Bài tán:

Từng bước chân qua

Đánh mất tự kỷ

Một pháp cũng không

Không đây không kia.

Đốt đèn đáy biển

Lưới cá trên non

Không thiếu diệu dụng

Hiển hách ngưỡng trông.

Kệ:

Trời sanh nhiều bệnh ngộ vô thường

Xuất gia hành cước khắp bốn phương

Ân cần tham yết người có mắt

Ngày đêm đoan tọa chánh pháp đường.

Mặt đất đưa chân dừng Vô, Hữu

Đập vỡ bầu không phản cố hương.

Cao sơn lưu thủy thông kim cổ

Nam bắc đông tây kiến-tính vương.

3.103 靈燄弘燭禪師 Linh Diễm Hoằng Chúc Thiền Sư

師。山陽毛氏子。皈依菩提密和尚。即趨匡廬之棲賢。遙禮脫白。參博山誾和尚。偶夜聞林木震吼。忽全身放下。方知破家蕩產活計也。走天童參密雲悟和尚。久之。返淮。遂受菩提法印。即掩關枚里。康熙癸卯春。洪福虛席。四眾敦請出世。至癸亥冬夜。聞若山崩地裂之聲。因喜曰。時事至矣。五皷聞報鐘聲。呼侍者取水洗面。趺坐如平日。少頃。侍者作禮。師已逝矣。世壽七十四。塔全身於菩提塔之左。其嗣法者二人。

贊曰

佛祖慧命 系於哲人 哲人來矣 光大而尊

師之行止 如日如春 杲杲宇內 煦煦乾坤

或說偈曰

◎一九八五年八月廿二日‧宣公上人作

夜聞林吼全放下 破家蕩產無我他

虛空生死等閒事 富貴名利乃荒華

山崩地裂時已至 海闊天空到處家

逍遙自在歸去也 五濁惡世摩訶薩

Phiên âm:

sư。 san dương mao thị tử。quy y bồ đề mật hòa thượng。tức xu khuông lư chi tê hiền。diêu lễ thoát bạch。 tham bác san ngân hòa thượng。 ngẫu dạ văn lâm mộc chấn hống。 hốt toàn thân phóng hạ。 phương tri phá gia đãng sản hoạt kế dã。 tẩu thiên đồng tham mật vân ngộ hòa thượng。 cửu chi。 phản hoài。 toại thụ bồ đề pháp ấn。 tức yểm quan mai lí。khang hi quý mão xuân。 hồng phúc hư tịch。 tứ chúng đôn thỉnh xuất thế。 chí quý hợi đông dạ。 văn nhược san băng địa liệt chi thanh。 nhân hỉ viết。 thì sự chí hĩ。 ngũ cổ văn báo chung thanh。 hô thị giả thủ thủy tẩy diện。 phu tọa như bình nhật。thiểu khoảnh。 thị giả tác lễ。sư dĩ thệ hĩ。 thế thọ thất thập tứ。 tháp toàn thân ư bồ đề tháp chi tả。 kì tự pháp giả nhị nhân。

tán viết

phật tổ tuệ mệnh

hệ ư triết nhân

triết nhân lai hĩ

quang đại nhi tôn

sư chi hành chỉ

như nhật như xuân

cảo cảo vũ nội

hú hú càn khôn

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

dạ văn lâm hống toàn phóng hạ

phá gia đãng sản vô ngã tha

hư không sanh tử đẳng nhàn sự

phú quý danh lợi nãi hoang hoa

san băng địa liệt thì dĩ chí

hải khoát thiên không đáo xử gia

tiêu diêu tự tại quy khứ dã

ngũ trọc ác thế ma ha tát

Việt dịch:

Sư họ Mao, người Sơn Dương, quy y với hòa thượng Mật, lại theo sư Thê Hiền Diêu Lễ ở Khuông Lư xuất gia. Sư tham kiến hòa thượng Ngân tại Bác Sơn, đột nhiên giữa đêm nghe tiếng rống trong rừng, toàn thân như buông hết xuống, từ đó mới rõ ý nghĩa của việc từ bỏ gia sản xuất gia. Sư đến Thiên Đồng tham yết hòa thượng Mật Vân [Viên] Ngộ. Sau khi trở về đất Hoài, sư trình chỗ ngộ của mình lên sư Bồ Đề và được pháp ấn. Sư đóng cửa ẩn tu tại Mai Lý. Mùa xuân năm Quý Mão hiệu Khang Hy, tại chùa Hồng Phúc, tứ chúng thỉnh sư khai pháp. Đến một đêm mùa đông năm Quý Hợi, sư nghe tiếng vang động như núi tan đất lỡ, sư vui vẻ nói: “Đã đến lúc rồi”. Khi tiếng trống canh năm vang lên, sư bảo thị giả mang nước rửa mặt và an tọa như ngày thường. Trong khoảnh khắc, thị giả đến đảnh lễ thì sư đã thị tịch, hưởng thọ 74 tuổi. Tháp dựng tại bên trái chùa Bồ Đề, táng toàn thân. Sư có hai môn đồ nối pháp.

Bài tán:

Tuệ mệnh Phật tổ

Nơi bậc hiền minh

Người hiền đã đến

Chánh đại quang minh.

Cách sư đi đứng

Như mặt trời xuân

Rực rỡ thiên hạ

Ấm áp càn khôn.

Kệ:

Nghe tiếng rừng đêm buông vạn duyên

Cửa nhà vứt bỏ chẳng người, ta

Hư không sinh tử như vô sự

Phú quý công danh hoang dã hoa.

Đất lỡ núi tan thời khắc đến

Biển rộng trời không đã tới nhà.

Tiêu diêu tự tại mà qua lại

Năm trược đời ác, bậc độ tha.

3.104 破巖弘繼禪師 Phá Nham Hoằng Kế Thiền Sư

師。生漣水濮氏。其年八歲。見同學衣縞素,疑而問之。荅曰。吾祖母死。師曰。人有死耶。即留意生死二字。十七入泮。三十三歲入國學。參雪嶠信。深蒙開示。疑情愈切。後經行林間。擡頭見柳梢月上。忽全身放下。惟女子出定公案。甚疑。偶見洛陽花開。頓爾打破疑團。順治甲午秋。受嵩乳密和尚囑。年六十出世。住卓鍚。語錄雜著。盛行於世。於康熙丙寅秋坐脫。時年八十有二。塔建於卓鍚之青龍岡。

贊曰

乘願而來 從儒入佛 朱履藍衫 遍參吳越

腦門忽開 握住明月 宇宙光輝 人天歡悅

或說偈曰

◎一九八五年八月廿三日‧宣公上人作

乘願再來逈非凡 見死知生甚茫然

從儒入佛訪大道 由近而遠求古賢

柳頭明月識本體 花落大地悟眞詮

日月並明人皆仰 解脫無礙有淵源

Phiên âm:

sư。 sanh liên thủy bộc thị。kì niên bát tuế。 kiến đồng học y cảo tố, nghi nhi vấn chi。 đáp viết。 ngô tổ mẫu tử。 sư viết。 nhân hữu tử da 。 tức lưu ý sanh tử nhị tự。 thập thất nhập phán。 tam thập tam tuế nhập quốc học。 tham tuyết kiệu tín。 thâm mông khai thị。nghi tình dũ thiết。 hậu kinh hành lâm gian。 đài đầu kiến liễu sao nguyệt thượng。 hốt toàn thân phóng hạ。 duy nữ tử xuất định công án。 thậm nghi。 ngẫu kiến lạc dương hoa khai。 đốn nhĩ đả phá nghi đoàn。 thuận trị giáp ngọ thu。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。niên lục thập xuất thế。 trụ trác dương。 ngữ lục tạp trứ。 thịnh hành ư thế。 ư khang hi bính dần thu tọa thoát。 thì niên bát thập hữu nhị。 tháp kiến ư trác dương chi thanh long cương。

tán viết

thừa nguyện nhi lai

tòng nho nhập phật

chu lí lam sam

biến tham ngô việt

não môn hốt khai

ác trụ minh nguyệt

vũ trụ quang huy

nhân thiên hoan duyệt

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập tam nhật‧

Tuyên côngthượng nhân tác

thừa nguyện tái lai huýnh phi phàm

kiến tử tri sanh thậm mang nhiên

tòng nho nhập phật phóng đạiđạo

do cận nhi viễn cầu cổ hiền

liễu đầu minh nguyệt thức bổn thể

hoa lạc đại địa ngộ chân thuyên

nhật nguyệt tịnh minh nhân giai ngưỡng

giải thoát vô ngại hữu uyên nguyên

Việt dịch:

Sư họ Bộc, người đất Liên Thủy. Năm 8 tuổi thấy người bạn học mặc áo tang nên hỏi, người bạn nói rằng bà nội cậu đã qua đời. Sư hỏi: “Con người có chết sao?”, từ đó sư lưu tâm hai chữ sinh tử. Năm 17 tuổi sư vào trường, 33 tuổi vào quốc học, tham kiến sư Tuyết Kiệu, hết lòng cầu được khai thị cho những nghi tình thiết tha kia. Sau đó sư kinh hành trong rừng, trông lên thấy một vì sao trên đầu ngọn liễu, hốt nhiên toàn thân buông xả, riêng đối với công án: “nữ tử xuất định” thì vẫn còn rất mơ hồ. Một hôm tại Lạc Dương sư ngẫu nhiên thấy hoa nở, liền phá tan những nghi ngại. Mùa thu năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị, sư được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp năm 60 tuổi, trụ tại chùa Trác Dương, soạn Tạp Ngữ Lục thịnh hành thế gian. Mùa thu năm Bính Dần hiệu Khang Hy sư an tọa mà hóa, thọ 82 tuổi. Tháp dựng tại sườn núi Thanh Long, chùa Trác Dương.

Bài tán:

Theo nguyện trở lại

Từ Nho vào Phật

Giày đỏ áo lam

Dạo khắp Ngô Việt.

Cửa trí chợt mở

Tay nắm trăng ngà

Vũ trụ bừng sáng

Trời người mừng vui.

Kệ:

Đến vì thừa nguyện khác phàm

Thấy sinh biết tử mang mang, mịt mờ

Cầu đạo theo Phật, rời Nho

Thấy gần mà lại như xa, cầu hiền

Trăng đầu liễu, biết bản nguyên

Hoa rơi trên đất ngộ liền nguồn chân

Trông lên nhật nguyệt sáng ngần

Vô ngại giải thoát cội nguồn ban sơ.

3.105 子成傳遂禪師 Tử Thành Truyền Toại Thiền Sư

師。乃淮之武氏子。母夢佛摩頂覺而生。六歲隨其父潛庵乾和尚薙染。十歲隨父參夾山豫。居然有主沙彌。後用心痛切。落落莫莫。笑語坐臥。時失次序。一夕朗咏漢人詩。至結髮為夫婦恩愛兩不疑。忽大悟。自此誵譌公案。迎刃而解。歸禮菩提。即命嗣其父潛庵乾和尚。後首眾報恩。觀音。檀度。每秉佛陞座。數百衲子圍繞。師說法如雷轟電掣。一眾欣然。於順治庚子三月示寂。時年二十九歲。塔全身於鉢池山中。

贊曰

乘智慧力 從劫至劫 剛出母胎 行止超越

如大海波 如高天月 隱顯自然 曷有枯竭

或說偈曰

◎一九八五年八月廿四日‧宣公上人作

夢佛摩頂母心奇 覺而生師乃釋疑

六歲出家童眞體 十齡行腳顏子軀

用功猛烈神恍惚 漢詩朗誦悟菩提

年少有為大法主 西天東土佛祖席

Phiên âm:

sư。 nãi hoài chi vũ thị tử。 mẫu mộng phật ma đính giác nhi sanh。 lục tuế tùy kì phụ tiềm am can hòa thượng thế nhiễm。 thập tuế tùy phụ tham giáp san dự。cư nhiên hữu chủ sa di。 hậu dụng tâm thống thiết。 lạc lạc mạc mạc。 tiếu ngữ tọa ngọa。 thì thất thứ tự。 nhất tịch lãng vịnh hán nhân thi。 chí kết phát vi phu phụ ân ái lưỡng bất nghi。hốt đại ngộ。 tự thử dị kỳ công án。 nghênh nhận nhi giải。quy lễ bồ đề。 tức mệnh tự kì phụ tiềm am can hòa thượng。hậu thủ chúng báo ân。 quán âm。 đàn độ。 mỗi bỉnh phật thăng tọa。 sổ bách nạp tử vi nhiễu。 sư thuyết pháp như lôi oanh điện xế。 nhất chúng hân nhiên。 ư thuận trị canh tử tam nguyệt thị tịch。 thì niên nhị thập cửu tuế。tháp toàn thân ư bát trì san trung。

tán viết

thừa trí tuệ lực

tòng kiếp chí kiếp

cương xuất mẫu thai

hành chỉ siêu việt

như đại hải ba

như cao thiên nguyệt

ẩn hiển tự nhiên

hạt hữu khô kiệt

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập tứ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

mộng phật ma đính mẫu tâm kì

giác nhi sanh sư nãi thích nghi

lục tuế xuất gia đồng chân thể

thập linh hành cước nhan tử khu

dụng công mãnh liệt thần hoảng hốt

hán thi lãng tụng ngộ bồ đề

niên thiểu hữu vi đại pháp chủ

tây thiên đông thổ phật tổ tịch.

Việt dịch:

Sư họ Vũ, người đất Hoài. Nhân người mẹ mộng thấy được Phật xoa đầu, sinh ra sư. Năm lên 6 theo cha là hòa thượng Tiềm Am Càn xuất gia. Năm 10 tuổi theo cha tham kiến sư Dự ở Giáp Sơn, làm sa di. Từ đó sư dụng tâm thống thiết, lặng lẽ, trầm ngâm, lúc nói cười, khi ngồi nằm đều không theo thứ tự. Một buổi tối nọ, nhân đọc câu thơ của người Hán: “Kết tóc làm phu thê, ân ái đều không nghi ngại” thì hốt nhiên đại ngộ. Từ đó, đối với các công án lạ lùng đều tiếp nhận và giải đáp được. Sư trở lại chùa Bồ Đề, nối pháp sư Tiềm Am Càn. Sau đó sư trụ trì các chùa Báo Ân, Quán Âm, Đàn Độ. Mỗi khi thăng đường khai pháp, hằng trăm chư tăng vây quanh. Sư thuyết pháp như sấm sét, đồ chúng vui mừng. Tháng 3 Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 29 tuổi. Tháp dựng nơi núi Bát Trì, táng toàn thân.

Bài tán:

Nương lực trí tuệ

Nhiều kiếp lại qua

Vừa ra thai mẹ

Pháp Chỉ siêu việt.

Như sóng biển lớn

Như trăng trời cao

Ẩn hiện tự nhiên

Chẳng hề khô kiệt.

Kệ:

Thấy Phật xoa đầu, mẹ lạ kỳ

Tỉnh mộng sinh sư dứt hết nghi

Sáu tuổi xuất gia đồng chân thể

Lên mười hành đạo, tướng Nhan Hồi.

Dụng công mãnh liệt thần hoảng hốt

Đọc vần thơ Hán ngộ Bồ Đề

Tuổi trẻ làm nên đại pháp chủ

Đông tây cõi Phật Tổ quy về.

3.106 義雲興禪師 Nghĩa Vân Hưng Thiền Sư

師。於崇禎八年生濟南。魏氏子。年十六矢志出塵。禮淮之報恩嵩乳密和尚薙染。聞恩誨曰。但莫憎愛。洞然明白。久之。夜立次。見霜天一色。鴻鴈飛鳴。頓覺冰釋。質恩。恩曰。子可雕琢矣。師掩耳而出。聞一尊宿。舉狗子無佛性話。大豁疑碍。禮檀度依和尚。尚曰。江南近日佛法何似此間。師曰。前月念六離揚州。尚曰。賊是小人。師曰。恐駭聽聞。遂嗣其法。初開法金峯。次主石頭。檀度門下傑出數人。師獨居上也。

贊曰

腰包參學 氣宇良深 據座出世 肩荷獨任

植無根樹 皷沒絃琴 瞻此面目 如聞雅音

或說偈曰

◎一九八五年八月廿八日‧宣公上人作

矢志出塵有宿因 嵩乳門下出眞人

霜天一色鴻雁飛 大地同春獅子鳴

聞可雕琢急掩耳 觀空離相展心燈

歷主梵剎續正法 慈航普渡指迷津

Phiên âm:

sư。 ư sùng trinh bát niên sanh tế nam。 ngụy thị tử。 niên thập lục thỉ chí xuất trần。 lễ hoài chi báo ân tung nhũ mật hòa thượng thế nhiễm。 văn ân hối viết。 đãn mạc tăng ái。 động nhiên minh bạch。 cửu chi。 dạ lập thứ。 kiến sương thiên nhất sắc。hồng nhạn phi minh。 đốn giác băng thích。 chất ân。 ân viết。tử khả điêu trác hĩ。 sư yểm nhĩ nhi xuất。 văn nhất tôn túc。 cử cẩu tử vô phật tính thoại。 đại hoát nghi ngại。 lễ đàn độ y hòa thượng。 thượng viết。giang nam cận nhật phật pháp hà tự thử gian。 sư viết。 tiền nguyệt niệm lục li dương châu。 thượng viết。 tặc thị tiểu nhân。 sư viết。 khủng hãi thính văn。 toại tự kì pháp。 sơ khai pháp kim phong。 thứ chủ thạch đầu。 đàn độ môn hạ kiệt xuất sổ nhân。 sư độc cư thượng dã。

tán viết

yêu bao tham học

khí vũ lương thâm

cứ tọa xuất thế

kiên hà độc nhậm

thực vô căn thụ

cổ một huyền cầm

chiêm thử diện mục

như văn nhã âm

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập bát nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác

thỉ chí xuất trần hữu túc nhân

tung nhũ môn hạ xuất chân nhân

sương thiên nhất sắc hồng nhạn phi

đại địa đồng xuân sư tử minh

văn khả điêu trác cấp yểm nhĩ

quan không li tương triển tâm đăng

lịch chủ phạm sát tục chánh pháp

từ hàng phổ độ chỉ mê tân

Việt dịch:

Sư họ Ngụy, người Tế Nam đời Sùng Trinh thứ 8. Năm 16 tuổi có chí nguyện xuất trần nên lễ bái hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật xuất gia, nghe sư Mật dạy rằng chớ nên theo tâm yêu ghét thì tự nhiên minh bạch. Một thời gian sau, một đêm nọ sư nhìn lên thấy trời sương một màu, có bầy chim Hồng bay ngang cất tiếng kêu, liền đốn ngộ hỏi hòa thượng Ân. Thầy Ân đáp: “Ông thể đã mài giũa rồi”, sư che tai mà đi ra. Nhân nghe một vị tôn túc đưa ra thoại đầu “con chó không có Phật tính”, sư buông hết bao nghi ngại. Sư lễ bái hòa thượng Đàn Độ. Hòa thượng Độ nói: “Giang Nam gần mặt trời, Phật pháp tương tự nơi này”. Sư nói: “Tháng trước tôi đã sáu lần muốn rời Dương Châu”. Hòa thượng nói: “Giặc là tiểu nhân”. Sư đáp: “Kinh hãi mà nghe”. Sư trở thành người nối pháp. Đầu tiên sư khai pháp tại Kim Phong, sau đó trụ trì Thạch Đầu, trở thành một trong những môn hạ kiệt xuất của Đàn Độ. Sư sống một mình như thế.

Bài tán:

Hết lòng tham học

Phong cách thâm sâu

Nương tòa xuất thế

Vai gánh khó khăn.

Trồng cây không rễ

Trống át tiếng đàn

Nhìn diện mục ấy

Như nghe nhã âm.

Kệ:

Duyên xưa ôm chí xuất trần

Dưới tòa Tung Nhũ chân nhân ra đời

Sương bay hồng nhạn giữa trời

Tiếng gầm sư tử xuân tươi đất này

Giũa mài nghe tiếng, che tai

Quán Không, ly tướng, mở bày chân tâm

Đạo tràng chánh pháp truyền đăng

Thuyền từ phổ độ mê tân chỉ rành.

3.107 古巖興莞禪師 Cổ Nham Hưng Hoàn Thiền Sư

師。生崇禎甲戌。淮郡袁氏子。九歲隨父禮菩提密和尚出家。初生時不食乳。母焚香拜禱許蔬食。方受乳。年十二。聞菩提示人參禪。遂躍然心動。領話頭。日夜參究。丙申春。參睡翁依和尚於報恩。凡見問話者。輙痛打之。有省。遂遍參諸方。謁天童忞和尚。纔禮拜。童便打。師曰。門庭施設已見。和尚妙手堂奧中事。更請垂示。童又打。師頓覺身心泰然。歸禮依和尚。嗣其法。初住文殊。嗣住湖心。集續近代尊宿錄行於世。

贊曰

行脚出世 兼擅其美 懇懇勤勤 如月映水

水月相交 清光四起 照徹有情 奕世不已

或說偈曰

◎一九八五年八月卅日‧宣公上人作

古巖出生或不饑 九歲隨父禮菩提

二六領話參究體 三七棒喝透所疑

親近知識恆如是 疏遠損友鮮遊戲

勤勤懇懇施大教 念玆在玆亦非奇

Phiên âm:

sư。 sanh sùng trinh giáp tuất。hoài quận viên thị tử。 cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề mật hòa thượng xuất gia。 sơ sanh thì bất thực nhũ。 mẫu phần hương bái đảo hứa sơ thực。 phương thụ nhũ。 niên thập nhị。 văn bồ đề kì nhân tham thiền。 toại dược nhiên tâm động。 lĩnh thoại đầu。 nhật dạ tham cứu。 bính thân xuân。 tham thụy ông y hòa thượng ư báo ân。 phàm kiến vấn thoại giả。 triếp thống đả chi。 hữu tỉnh。 toại biến tham chư phương。 yết thiên đồng văn hòa thượng。 tài lễ bái。 đồng tiện đả。sư viết。 môn đình thi thiết dĩ kiến。 hòa thượng diệu thủ đường áo trung sự。 canh thỉnh thùy kì。 đồng hựu đả。 sư đốn giác thân tâm thái nhiên。quy lễ y hòa thượng。 tự kì pháp。 sơ trụ văn thù。 tự trụ hồ tâm。 tập tục cận đại tôn túc lục hành ư thế。

tán viết

hành cước xuất thế

kiêm thiện kì mĩ

khẩn khẩn cần cần

như nguyệt ánh thủy

thủy nguyệt tương giao

thanh quang tứ khởi

chiếu triệt hữu tình

dịch thế bất dĩ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt tạp nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

cổ nham xuất sanh hoặc bất cơ

cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề

nhị lục lĩnh thoại tham cứu thể

tam thất bổng hát thấu sở nghi

thân cận tri thức hằng như thị

sơ viễn tổn hữu tiên du hí

cần cần khẩn khẩn thi đại giáo

niệm tư tại tư diệc phi kì

Việt dịch:

Sư họ Viên, người Hoài Quận, sinh năm Giáp Tuất, hiệu Sùng Trinh. Năm lên 9 tuổi theo cha đến lễ hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật tại chùa Bồ Đề xin xuất gia. Lúc sư mới sinh, miệng ngậm chặt không chịu bú sữa, người mẹ thắp hương bái lạy nguyện rằng sẽ cho con bà ăn chay, từ đó sư mới bú sữa. Năm 12 tuổi, nhân nghe thấy người tham thiền tại chùa Bồ Đề, hốt nhiên tâm giao động, nhận lấy câu thoại đầu ngày đêm tham cứu. Mùa xuân năm Bính Thân sư tham kiến hòa thượng Thụy Ông ở chùa Báo Ân, thường gặp và hỏi han những người quán thoại đầu đả thiền tinh tấn thì có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó sư tham học các nơi khác, lại tham kiến Thiên Đồng Văn hòa thượng. Sư vừa lễ bái thì hòa thượng Đồng đập cho một gậy. Sư nói: “tôi đã thấy pháp thí nơi cửa này. Việc hòa thượng khéo điều hành Phật sự, xin chỉ dẫn cho”. Sư Đồng lại đánh. Sư thân tâm hốt nhiên thư thái, quay về lễ hòa thượng Đàn Độ, trở thành đệ tử nối pháp. Trước tiên sư trụ trì chùa Văn Thù, sau về trụ chùa Hồ Tâm. Sư soạn Tập Tục Cận Đại Tôn Túc Lục lưu hành thế gian.

Bài tán:

Bước đường xuất thế

Thiện mỹ bao gồm

Chuyên cần khẩn thiết

Ánh trăng mặt nước.

Trăng nước kề nhau

Tứ sinh trong sáng

Chiếu suốt hữu tình

Đời đời lưu chuyển.

Kệ:

Sinh ra chẳng đói ấy Cổ Nham

Chín tuổi theo cha lễ Bồ Đề

Tham thoại hai mươi sáu nêu bản thể

Ăn gậy ba mươi bảy dứt mê.

Thân luôn kề cận người đại trí

Hờ hững giao du, giảm bạn bè.

Khẩn thiết chuyên cần hành đại giáo

Niệm đấy tại đấy chẳng lạ gì.

3.108 童求傳昱禪 Đồng Cầu Truyền Dục Thiền Sư

師。金陵張興公先生仲子。生崇禎戊寅年。二十三祝髮。閱杖人錄。至廣額屠兒話。杖曰。放下便休。何必云我是千佛一數。頓覺身心慶快。度夏萬杉。聞擊香板聲。四體清輕。如新浴出。獨於後園驢喫艸句。胸中如填巨石。歸參棲霞依和尚。侍霞落堂。僧問。父母未生前本來面目。霞便打。師當下胸次冰釋。霞以大法囑累之。初開法閩之夢筆。乙丑夏。辭湖心。還建州報恩。是秋坐脫。建塔於寺之西塢。有得法者四人。

贊曰

善說法要 不存朕跡 如火消冰 佛祖罔測

石女把針 木人吐舌 豈有他哉 象教儀式

或說偈曰

◎一九八五年八月卅一日‧宣公上人作

張氏仲子植善根 屠兒放下便契真

懷疑後園驢喫草 夢覺前山鳥飛騰

棲霞棒打本來面 睡叟脚踢海底燈

坐脫立亡談笑去 始知佛門出聖人

Phiên âm:

sư。 kim lăng trương hung công tiên sanh trọng tử。 sanh sùng trinh mậu dần niên。 nhị thập tam chúc phát。 duyệt trượng nhân lục。 chí quảng ngạch đồ nhi thoại。 trượng viết。phóng hạ tiện hưu。 hà tất vân ngã thị thiên phật nhất sổ。 đốn giác thân tâm khánh khoái。 độ hạ vạn sam。 văn kích hương bản thanh。 tứ thể thanh khinh。 như tân dục xuất。 độc ư hậu viên lư khiết thảo cú。 hung trung như điền cự thạch。 quy tham tê hà y hòa thượng。 thị hà lạc đường。tăng vấn。 phụ mẫu vị sanh tiền bổn lai diện mục。 hà tiện đả。 sư đương hạ hung thứ băng thích。 hà dĩ đại pháp chúc luy chi。 sơ khai pháp mân chi mộng bút。 ất sửu hạ。 từ hồ tâm。 hoàn kiến châu báo ân。 thị thu tọa thoát。 kiến tháp ư tự chi tây ổ。 hữu đắc pháp giả tứ nhân。

tán viết

thiện thuyết pháp yếu

bất tồn trẫm tích

như hỏa tiêu băng

phật tổ võng trắc

thạch nữ bả châm

mộc nhân thổ thiệt

khởi hữu tha tai

tượng giáo nghi thức

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt tạp nhất nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

trương thị trọng tử thực thiện căn

đồ nhi phóng hạ tiện khế chân

hoài nghi hậu viên lư khiết thảo

mộng giác tiền san điểu phi đằng

tê hà bổng đả bổn lai diện

thụy tẩu cước thích hải để đăng

tọa thoát lập vong đàm tiếu khứ

thủy tri phật môn xuất thánh nhân

Việt dịch:

Sư họ Trương con thứ của Trương Hưng tại Kim Lăng, sinh năm Mậu Dần đời Sùng Trinh. Sư xuất gia năm 23 tuổi, nhân duyệt qua Trượng Nhân Lục về câu thoại đầu đồ tể Quảng Ngạc. [Khi đọc đến câu] trong Trượng Nhân Lục nói: “Buông xuống liền an nghỉ, hà tất nói rằng ta là một trong số ngàn chư Phật” thì tỉnh ngộ, thân tâm khoái lạc. Sư kiết hạ ở Vạn Sam, một hôm nghe tiếng hương bản, cả người đều khinh an như vừa mới được tắm gội. Lại đọc câu “nơi vườn sau lừa ăn cỏ” thì trong lòng nặng nề như mang đá. Sư trở lại tham kiến hòa thượng Thê Hà. Khi sư hà thăng đường có một vị tăng hỏi: “Mặt mũi xưa nay trước khi cha mẹ sinh ra sao?”. Sư Hà đập cho một gậy. Sư hốt nhiên thấy thân tâm mình rỗng suốt như băng tan. Sư Hà mang đại pháp phó chúc cho sư. Trước tiên sư khai pháp tại Mộng Bút, Mẫn Chi (Phúc Kiến). Mùa hạ năm Ất Sửu trụ ở Hồ Tâm, sau lại về chùa Báo ân, Kiến Châu. Đến mùa thu sư thị tịch. Tháp dựng tại hướng tây chùa. Có được bốn người đắc pháp.

Bài tán:

Khéo thuyết pháp yếu

Không lưu dấu tích

Như lửa tan băng

Phật Tổ khó lường.

Kim châm người đá

Người gỗ le lưỡi

Há chẳng lạ ư?

Nghi thức tượng giáo.

Kệ:

Con thứ họ Trương bậc thiện căn

Buông dao đồ tề hội thiên chân

Nghi hoặc vườn sau lừa gặm cỏ

Trước núi chim bay tỉnh mộng vàng.

Cây gậy Thê Hà nêu diện mục

Thụy Tẩu khua chân ngọn hải đăng.

Ngồi đứng xả thân đều hỉ hả

Mới hay cửa Phật hiện thánh nhân.

3.109 子賢興紀禪師 Tử Hiền Hưng Kỉ Thiền Sư

師。生崇禎乙亥年。廿四禮靈展耆宿薙染。所參青州布衫話。後參報恩曇。曇問。汝習何法門。師舉青州布衫。曇詰之。師無對。自此疑情大發。晝夜提撕。堂坐不臥。一夕下樓。被樓板滯足跌倒。覺心胸中空空洞洞。扯破青州布衫。己酉春。謁卓錫繼。命入室。屢受綿密鉗錘。遂獲大法。於康熙壬子。開法兜率。并主卓錫。盛弘道法。龍象悉奔赴焉。

贊曰

出世超群 縱橫莫比 辣手婆心 掀翻奧旨

千古之範 中流之砥 龍象奔馳 厥宗振起

或說偈曰

◎一九八五年九月五日‧宣公上人作

曹洞宗裏出好漢 青州布衫七斤半

汝持何法放不下 我參話頭掛眉尖

常坐不臥精進度 大起疑情時刻參

一脚踢斷生死路 如來家業盡荷擔

Phiên âm:

sư。 sanh sùng trinh ất hợi niên。 nhập tứ lễ linh triển kì túc thế nhiễm。 sở tham thanh châu bố sam thoại。 hậu tham báo ân đàm。 đàm vấn。 nhữ tập hà pháp môn。 sư cử thanh châu bố sam。 đàm cật chi。 sư vô đối。 tự thử nghi tình đại phát。trú dạ đề ti。 đường tọa bất ngọa。 nhất tịch hạ lâu。 bị lâu bản trệ túc điệt đảo。 giác tâm hung trung không không động động。xả phá thanh châu bố sam。 kỉ dậu xuân。 yết trác tích kế。 mệnh nhập thất。 lũ thụ miên mật kiềm chùy。 toại hoạch đại pháp。ư khang hi nhâm tí。 khai pháp đâu suất。 tịnh chủ trác tích。thịnh hoằng đạo pháp。 long tượng tất bôn phó yên。

tán viết

xuất thế siêu quần

túng hoành mạc bỉ

lạt thủ bà tâm

hiên phiên áo chỉ

thiên cổ chi phạm

trung lưu chi chỉ

long tượng bôn trì

quyết tông chấn khởi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt ngũ nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

tào đỗng tông lí xuất hảo hán

thanh châu bố sam thất cân bán

nhữ trì hà pháp phóng bất hạ

ngã tham thoại đầu quải mi tiêm

thường tọa bất ngọa tinh tiến độ

đại khởi nghi tình thì khắc tham

nhất cước thích đoạn sanh tử lộ

như lai gia nghiệp tận hà đam

Việt dịch:

Sư sinh năm Ất Hợi hiệu Sùng Trinh. Năm 24 tuổi lễ sư Linh Triển là bậc tôn túc xin xuất gia, sư tham cứu thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” , lại tham kiến sư Đàm tại chùa Báo Ân. Sư Đàm hỏi: “Ông tu theo pháp môn nào?”. Sư đưa ra thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam”*. Sư Đàm vặn hỏi, sư không đáp được, từ đó mối nghi càng thêm lớn, ngày đêm khắc khoải, thường đi đứng chứ không dám nằm xuống. Một tối nọ sư từ trên lầu bước xuống, chân bị vướng vào một thanh gỗ nên té xuống, hốt nhiên tâm tỉnh ngộ, lòng thông suốt, thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” bị phá tan. Mùa xuân năm Kỷ Dậu sư tham kiến sư [Hoằng] Kế ở Trác Tích, nhận lệnh nhập thất, nhận sự trao truyền mật yếu nên đắc được đại pháp. Năm Nhâm Tí hiệu Khang Hy, sư khai pháp tại chùa Đâu Suất, lại trụ trì chùa Trác Tích hoằng dương chánh pháp, các bậc long tượng khắp nơi tìm về.

……………………

* công án của sư Bách Trượng, vạn pháp quy nhất, nhất quy hà xứ.

Bài tán:

Xuất thế siêu quần

Dọc ngang khó sánh

Tâm lão bà cay

Tung ra yếu chỉ.

Phép tắc ngàn xưa

Giữa dòng tu tập

Voi rồng theo chân

Quyết hưng tông phái.

Kệ:

Tông phong Tào Động hảo hán sinh

Thanh Châu Bố Sam hơn bảy cân

Ông giữ pháp gì buông chẳng đặng

Tôi tham thoại đầu nhíu đuôi mày.

Thường ngồi chẳng nằm luôn tinh tấn

Khởi nghi tình lớn tức khắc tham

Một đạp đá bay đường sinh tử

Gia nghiệp Như Lai trọn đảm đang.

3.110 鼓山遍照興隆禪師 Cổ San Biến Chiếu Hưng Long Thiền Sư

師。古田陳氏子。幼業儒。年二十五。忽厭世相。遂脫白。依恆濤和尚。究心宗。出嶺徧參。禮文覺禪師於北京。疑情頓發。一日。覺纔見。打一竹篦。師禮拜。覺曰。子見甚麽道理。曰。某甲不是野狐精。覺以手掩其口。云。離却口作麽道。師托開云。有口只堪喫飯。呈偈曰。啞子喫黃連。滿口說不得。只是自點頭。更到天氣熱。覺為印可。歸閩。濤命繼席。示寂。塔於鼓山。中丞余公。嚮師道風。執弟子禮。為敘其語錄行世。

贊曰

有口道不得 無口作麽道

夏到天氣熱 師兇露牙爪

燕閩萬里扇同風 折箸常將滄溟攪

或說偈曰

◎一九八五年九月六日‧宣公上人作

棄儒就佛奠良基 尋師訪友求出離

竹篾頭下開茅塞 人口舌上吐蓮蒂

啞食苦味說不出 聾聆天樂忘東西

萬里參方覓明眼 親近知識了癡迷

Phiên âm:

sư。 cổ điền trần thị tử。ấu nghiệp nho。 niên nhị thập ngũ。 hốt yếm thế tướng。 toại thoát bạch。 y hằng đào hòa thượng。cứu tâm tông。 xuất lĩnh biến tham。 lễ văn giác thiền sư ư bắc kinh。 nghi tình đốn phát。 nhất nhật。 giác tài kiến。 đả nhất trúc bề。 sư lễ bái。 giác viết。 tử kiến thậm ma đạo lí。 viết。 mỗ giáp bất thị dã hồ tinh。 giác dĩ thủ yểm kì khẩu。 vân。 li tức khẩu tác ma đạo。 sư thác khai vân。hữu khẩu chỉ kham khiết phạn。 trình kệ viết。 ách tử khiết hoàng liên。 mãn khẩu thuyết bất đắc。chỉ thị tự điểm đầu。 canh đáo thiên khí nhiệt。 giác vi ấn khả。quy mân。 đào mệnh kế tịch。th ị tịch。 tháp ư cổ san。trung thừa dư công。 hưởng sư đạo phong。 chấp đệ tử lễ。 vi tự kì ngữ lục hành thế。

tán viết

hữu khẩu đạo bất đắc

vô khẩu tác ma đạo

hạ đáo thiên khí nhiệt

sư hung lộ nha trảo

yên mân vạn lí phiến đồng phong

chiết trứ thường tương thương minh giảo

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt lục nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

khí nho tựu phật điện lương cơ

tầm sư phóng hữu cầu xuất li

trúc miệt đầu hạ khai mao tắc

nhân khẩu thiệt thượng thổ liên đế

ách thực khổ vị thuyết bất xuất

lung linh thiên nhạc vong đông tây

vạn lí tham phương mịch minh nhãn

thân cận tri thức liễu si mê

Việt dịch:

Sư họ Trần người Cổ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, hốt nhiên không theo đòi tướng thế gian, chỉ muốn thoát tục. Sư nương theo hòa thượng Hằng Đạo tham cứu tâm pháp, xuống núi tham yết khắp nơi. Sư lễ thiền sư Văn Giác tại Bắc Kinh, phát khởi nghi tình. Một hôm sư Giác vừa trông thấy sư liền đập cho một gậy trúc. Sư lễ bái. Sư Giác nói: “Ông thấy được đạo lý gì?”. Đáp: “Tôi đâu phải loài hồ tinh ở thôn dã”. Sư Giác lấy tay che miệng sư, nói: “Không nên nói những lời như vậy”. Sư tránh ra, nói: “Có miệng chỉ để ăn cơm”. Sư trình kệ rằng:

Người câm ăn hoàng liên*

Miệng đầy chẳng nói được

Chỉ biết gục gặc đầu

Đến lúc trời nóng bức.

Sư Giác ấn chứng. Sư trở lại đất Mân (Phúc Kiến), theo lệnh sư Đào nối pháp, sau thị tịch. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Dư công Trung Thừa cảm mến đạo phong của sư nên giữ lễ làm đệ tử, sưu tập bộ Ngữ Lục của sư để lưu hành.

……………………

*một thứ cây có hoa trắng, nhụy vàng, dùng làm thuốc.

Bài tán:

Miệng có, đạo không đắc

Không miệng làm việc ma

Hè đến khí trời nóng

Dữ dằn sư nghiến răng.

Chim yến bay vạn dặm về đất Mân, gió lùa như quạt

Thường lìa chấp trước thì khác gì khuấy động trời biển.

Kệ:

Bỏ Nho theo Phật lập nền

Kiếm thầy hỏi bạn tìm đường bước đi.

Đầu ăn gậy, mở nơi bế tắc

Nhổ hoàng liên đắng chát ra thôi

Miệng ngậm đắng chẳng một lời

Điếc nghe thiên nhạc đổi dời đông tây

Tha phương vạn dặm tìm thầy

Thân cận tri thức bỏ ngày si mê.

3.111 白光德明禪師 Bạch Quang Đức Minh Thiền Sư

師。霅川長興殷氏。年二十一。參埜山克歸和尚。尚一日問。日間杲日當空。夜間明月炤戶。日月不相炤。眾生 難覩。如何是不涉明暗一句。予曰。今夜普茶。來朝祝聖。呈偈曰。日當空。月炤戶。古往今來空裏舞。明暗雙消何所觀。碾破太虛誰解補。若解補。驚起木童撾石鼓。印記後。至漢陽。建歸元寺。於康熙癸亥年十二月二十五日告寂。眾索偈。師書曰。至楚三十年。醜名徧播傳。也有說得好。不與我同參。若要我同參。咄。要與我同參。須要具者般始得。擲筆而逝。壽七十九。臘四十二。塔於本寺之陽。有語錄二卷。

贊曰

雨落日出 石滑晴路 踢破脚尖 明月炤戶

依舊埜山 燈籠露柱 笑壞虛空 花開鐵樹

或說偈曰

◎一九八五年九月八日‧宣公上人作

白光萬丈照太虛 日月共明眾仰依

埜山克歸田園裏 性海澄清菩提基

笑壞虛空無所得 踢破腳尖有何奇

擲筆而逝同參侶 這般携手並駕驅

Phiên âm:

sư。 tráp xuyên trường hưng ân thị。 niên nhị thập nhất。 tham dã san khắc quy hòa thượng。 thượng nhất nhật vấn。 nhật gian cảo nhật đương không。 dạ gian minh nguyệt chiếu hộ。 nhật nguyệt bất tương chiếu。 chúng sanh nan đổ。 như hà thị bất thiệp minh ám nhất cú。 dữ viết。 kim dạ phổ trà。 lai triêu chúc thánh。 trình kệ viết。nhật đương không。 nguyệt chiếu hộ。cổ vãng kim lai không lí vũ。minh ám song tiêu hà sở quán。niễn phá thái hư thùy giải bổ。nhược giải bổ。 kinh khởi mộc đồng qua thạch cổ。 ấn kí hậu。chí hán dương。 kiến quy nguyên tự。 ư khang hi quý hợi niên thập nhị nguyệt nhị thập ngũ nhật cáo tịch。 chúng tác kệ。 sư thư viết。 chí sở tam thập niên。 xú danh biến bá truyền。 dã hữu thuyết đắc hảo。 bất dữ ngã đồng tham。 nhược yếu ngã đồng tham。 đốt 。 yếu dữ ngã đồng tham。 tu yếu cụ giả bàn thủy đắc。 trịch bút nhi thệ。 thọ thất thập cửu。 lạp tứ thập nhị。 tháp ư bổn tự chi dương。 hữu ngữ lục nhị quyển。

tán viết

vũ lạc nhật xuất

thạch hoạt tình lộ

thích phá cước tiêm

minh nguyệt chiếu hộ

y cựu dã san

đăng lung lộ trụ

tiếu hoại hư không

hoa khai thiết thụ

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt bát nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

bạch quang vạn trượng chiếu thái hư

nhật nguyệt cộng minh chúng ngưỡng y

dã san khắc quy điền viên lí

tính hải trừng thanh bồ đề cơ

tiếu hoại hư không vô sở đắc

thích phá cước tiêm hữu hà kì

trịch bút nhi thệ đồng tham lữ

giá bàn huề thủ tịnh giá khu

Việt dịch:

Sư họ Ân, người Trường Hưng, Tráp Xuyên. Năm 21 tuổi tham kiến hòa thượng Khắc Quy tại Dã Sơn. Một hôm hòa thượng Quy hỏi:

“Bình minh bóng nhật chiếu không gian

Đêm đen nguyệt trải thôn làng xa xa.

Nhật nguyệt nếu chẳng sáng lòa

Chúng sinh tai họa hẳn là rõ thay.

Vậy hãy nói thử một câu chẳng can dự gì đến sáng hoặc tối”.

Sư đáp: “Đêm nay hãy cứ uống trà”. Sáng hôm sau sư đến làm lễ chúc thánh, trình kệ:

“ Mặt nhật trên không gian

Bóng trăng chiếu thôn làng

Đến đi sau trước như không vậy

Sáng tối cùng tiêu, quán chỗ nào?.

Ph á vỡ thái hư ai vá lại

Vá được, mục đồng sẽ hãi kinh mà đánh chiếc trống đá”.

Sư đến Hán Dương xây chùa Quy Nguyên. Ngày 25 tháng 12 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư báo trước sẽ thị tịch. Đồ chúng xin nói kệ. Sư nói:

“Đến Sở ba mươi năm

Tiếng xấu khắp nơi truyền

Cũng có người nói tốt

Không cùng ta đồng tham.

Nếu cùng ta đồng tham

A! hãy cùng ta đồng tham

Cần phải giống như vầy mới được.

Sư quẳng bút mà hóa, thọ 79 tuổi, tăng lạp 42. Tháp dựng tại phía trước chùa cũ,có để lại 2 quyển ngữ lục lưu hành.

Bài tán:

Dứt mưa mặt trời lên

Con đường đá trơn trợt

Bước đi mòn gót chân

Trăng sáng chiếu theo cùng.

Nương náu Dã Sơn

Đèn lồng, trụ đường

Cười hư không tan vỡ

Trên cây sắt hoa nở .

Kệ:

Bạch Quang muôn dặm chiếu thái hư

Nhật nguyệt hòa minh dưỡng quần mê

Dã Sơn, Khắc Quy vườn ruộng ấy

Chân tánh trong ngần gốc Bồ Đề.

Cười vỡ hư không vô sở đắc

Mòn chân đạp đất có lạ gì

Ném bút qua đời, ôi bạn đạo

Nắm tay cùng tiến bước chân đi.

3.112 了堂鼎徹禪師 Liễu Đường Đỉnh Triệt Thiền Sư

七十四世師。江南甘泉人。韓昌黎五十三世孫也。少讀書。究性理。遊鼓山。禮道源和尚得度。習賢首教。出入圭峰。讀洞上古徹。於五位宗旨。俱有契發。閱大愚三玄三要。有云。放倒大愚。大愚好不。大夫用打作麽。我當日若見。只須瞥地覷他一覷。保他瓦解冰消。往往恩大難酬。三十年後不得錯舉。嗣法道源老人。

贊曰

曹溪一脈 弱如懸絲 獨發契用 是法住持

雷音轟動 石鼓沒皮 是韓氏子 為幹蠱兒

或說偈曰

◎一九八五年九月十二日‧宣公上人作

韓愈闢佛孫歸佛 不知你活是我活

道源大膽收子孽 鼎徹小心贖祖過

古今多少奇怪事 中外難窮邪辟說

雷音轟動三千界 石鼓喚醒一羣魔

Phiên âm:

sư。 giang nam cam tuyền nhân。hàn xương lê ngũ thập tam thế tôn dã。 thiểu độc thư。 cứu tính lí。 du cổ san。 lễ đạo nguyên hòa thượng đắc độ。 tập hiền thủ giáo。 xuất nhập khuê phong。độc động thượng cổ triệt。 ư ngũ vị tông chỉ。 câu hữu khế phát。 duyệt đại ngu tam huyền tam yếu。 hữu vân。 phóng đảo đại ngu。 đại ngu hảo bất。 đại phu dụng đả tác ma。 ngã đương nhật nhược kiến。 chỉ tu miết địa thứ tha nhất thứ。 bảo tha ngõa giải băng tiêu。 vãng vãng ân đại nan thù。 tam thập niên hậu bất đắc thác cử。 tự pháp đạo nguyên lão nhân。

tán viết

tào khê nhất mạch

nhược như huyền ti

độc phát khế dụng

thị pháp trụ trì

lôi âm oanh động

thạch cổ một bì

thị hàn thị tử

vi cán cổ nhi

hoặc thuyết kệ viết

◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt thập nhị nhật‧

Tuyên công thượng nhân tác

hàn dũ tịch phật tôn quy phật

bất tri nhĩ hoạt thị ngã hoạt

đạo nguyên đại đảm thu tửnghiệt

đỉnh triệt tiểu tâm thục tổ quá

cổ kim đa thiểu kì quái sự

trung ngoại nan cùng tà tích thuyết

lôi âm oanh động tam thiên giới

thạch cổ hoán tỉnh nhất quần ma

Việt dịch:

Sư người Cam Tuyền, Giang Nam, là cháu đời thứ 53 của Hàn Dũ, đời Đường. Thuở nhỏ đọc sách, thâm cứu về lý tánh, đến Cổ Sơn lễ bái hòa thượng Đạo Nguyên được thế độ, tu tập nối pháp. Sư ra vào Khuê Phong, đọc sách của Động Sơn. Nơi tông chỉ ngũ vị đều phát huy được chỗ khế hợp. Sư duyệt lại Tam Huyền Tam Yếu của Đại Ngu. Lại nói: “Quẳng cái ngu kia đi, cái ngu đó thì có gì là tốt, anh dùng được chỗ nào. Nếu hôm ấy tôi mà thấy được, tôi chỉ cần liếc một cái thì hẳn là nó chẳng khác nào ngói vỡ, bang tan. Ân lớn của ông lấy chi mà đáp được. Ba mươi năm sau ghi nhớ đừng sai.”. Sư nói pháp lão nhân Đạo Nguyên.

Bài tán:

Tào Khê một nguồn

Mềm như tơ buông

Khế cơ thực dụng

Là pháp trụ trì.

Tiếng sấm vang động

Trống đá không da

Vốn dòng họ Hàn

Là con Cán Cổ*

...............

* con hiền của người có tội.

Kệ:

Hàn Dũ bài Phật, cháu quy y

Chẳng hay ông sống khác gì như ta.

Đạo Nguyên chẳng ngại nuôi con ác

Đỉnh Triệt hẹp lòng chuộc tổ tiên.

Xưa nay chẳng thiếu đảo điên

Diệt trừ tà thuyết khắp miền khó an

Tam thiên chấn động sấm vang

Tiếng gõ trống đá tỉnh hàng yêu ma.

Nguyện chuyển công đức này

về với khắp tất cả đệ tử và chúng sinh đều tựu thành Phật đạo.
Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn