HÀNH HƯƠNG VỀ XỨ PHẬT
(Ấn Bản Mới 2011)
Nguyên tác: Chan Khoon San
Biên dịch: Lê Kim Kha
Nhà xuất bản: Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh 2011
Phần V
Tổ Chức Một Cuộc Hành Hương Đến Ấn Độ
- Thông Tin & Những Lời Khuyên Khi Đi Lại Ở Ấn Độ
- Khoảng Cách Giữa Những Nơi Thánh Địa
- Những Đoàn Hành Hương Từ Năm 1991-2011
- Thư Mục Những Sách & Tài Liệu Tham Khảo
1. Hành Trình Đi Đến Những Nơi Thánh Địa ở Ấn Độ
1.1 Thời Gian Tối Thiểu Của Một Chuyến Hành Hương
Khi hoạch định một chuyến hành hương, một điều thành thật muốn khuyên tất cả chúng ta là không nên đưa những chương trình phụ từ ban đầu hay thay đổi cuộc hành hương, ví dụ ghé qua một hay những nước khác. Bởi vì nếu làm như vậy, sẽ làm chúng ta xao lãng mục đích cao cả và quan trọng của cuộc hành hương. Ngay cả khi chúng ta thường nảy sinh ra ý muốn sẵn dịp đi thăm viếng những xứ Phật giáo gần Ấn Độ như Sri Lanka, Miến Điện, chúng ta nên bỏ thêm thời gian chứ không nên gấp rút hay cắt xén bớt thời gian của cuộc hành hương những thánh địa ở Ấn Độ. Vì nếu tổng thời gian của cuộc hành hương ở Ấn Độ bị rút ngắn lại, chúng ta sẽ phải hấp tấp, vội vã từ nơi này đến nơi khác và sẽ trở nên mệt mõi và kết cuộc là cảm thấy không thoải mái, không mãn nguyện, điều đó hoàn toàn ngược lại với ý nguyện hành hương ban đầu. Để thăm viếng được Tám Thánh Địa Quan Trọng và những thánh tích ở những nơi đó theo một nhịp điệu vừa phải và đem lại sự hoan hỷ và hạnh phúc, chúng ta cần ít nhất 15 ngày hay 2 tuần để thực hiện một chuyến đi mãn nguyện.
1.2 Những Hành Trình Bằng Xe Buýt Có Máy Lạnh
Tất cả những nơi thánh địa hay ‘miền’ Phật giáo được miêu tả trong quyển sách này đều nằm ở những bang miền Bắc Ấn Độ như Uttar Pradesh và Bihar, ngoại trừ Lumbini là thuộc nước Nepal. Vào thời Cổ đại, khu vực này được gọi là Miền Trung Nam của đất nước (Majjhima Desa), nhưng ngày nay được gọi là chu vi hay Miền Phật Giáo, thể hiện bằng đường cong bao bọc được kết nối những vị trí của những thánh địa lại với nhau. (Xem bản đồ vị trí địa lý các Thánh Địa Phật giáo Ấn Độ). Đa số những đền, tháp, thánh tích Phật giáo đều nằm ở những nơi xa xôi, thậm chí hẻo lánh, và ở đó, dịch vụ taxi hay giao thông công cộng rất nghèo nàn, rất khó khăn để đi đến những thánh tích, nên chúng ta phải đi thành một đoàn hay nhóm thuê nguyên một chiếc xe khách. Sức chứa thông thường của một chiếc xe buýt khoảng 35 người. Nhưng xin gợi ý là chúng ta nên đi theo nhóm 25 người cho mỗi xe buýt, để tránh sự chen lấn, chật chội và không thoải mái. Sau này, những nhà vận chuyển Ấn Độ cũng đưa vào những xe buýt 45 chỗ, nên có thể đi nhóm 30 người hay hơn trên loại xe này cũng thoải mái. Đối với những nhóm hành hương ít người hơn, thì có thể thuê một chiếc xe khách loại 18 chỗ ngồi.
Tất cả những xe buýt đều có gắn máy lạnh, tuy nhiên những máy lạnh rẻ tiền không có điều khiển hay điều chỉnh, cho nên trong xe có thể là rất lạnh. Vì thế, chúng ta nên mang theo áo khoác hay áo choàng để giữ ấm. Điều thứ hai là những ghế ngồi thường rất bị sốc và khó chịu vì đường xá rất xấu. Vì vậy, tốt nhất là nên bỏ trống hai hàng ghế sau cùng và dành để để hành lý lên đó.
(Cẩn thận: Mọi người nên đi vào ban ngày vì lý do an toàn, bởi vì đường xá thường rất hẹp và không có đèn đường. Trong trường hợp xe bị hư máy móc, thì cũng dễ dàng sửa chữa hay cứu hộ vào ban ngày.)
Đối với những người hành hương lần đầu, đi hành hương theo nhóm, theo đoàn là cách tốt nhất để dễ đến Tám Thánh Địa vì nhiều lý do khác nhau. Lý do thứ nhất là sự thuận tiện, bởi vì đi theo đoàn thì mọi hành trình và sắp xếp đã được hoạch định bởi những người đã có kinh nghiệm hành hương - (xem thêm (*) trong mục 2. bên dưới). Thứ hai, đi theo đoàn, nhóm sẽ an toàn hơn, đặc biệt là những phụ nữ hành hương. Cuối cùng, có lẽ cũng là lý do quan trọng nhất, là có thêm tinh thần của những người bạn Phật tử đồng hành giữa những người hành hương với nhau cùng chung một mục đích cao đẹp, đặc biệt là có sự đi cùng của một hay các Tăng Ni, là những người thầy tâm linh, làm cho chuyến đi trở nên an lạc, dễ chịu và đầy ý nghĩa hơn. Chỉ có một bất lợi nhỏ trong việc đi hành hương theo đoàn là lịch trình khó uyển chuyển hay thay đổi theo ý của mình được.
Nếu đoàn hành hương có một sư thầy đi cùng, đặc biệt là những thầy theo Thiền Tông hay Phật giáo nguyên thủy, chúng ta nên nhớ mang theo bữa ăn trưa khi rời khỏi khách sạn vào buổi sáng, để cho vị sư có thể thọ thực trước giờ Ngọ khi xe đang chạy trên đường. Thứ hai, để tiết kiệm thời gian đi đường, những thành viên trong đoàn cũng nên dùng bữa trưa cùng lúc với nhà sư. Nên cố gắng tránh việc ghé lại dùng bữa trưa ở khách sạn hay quán xá, vì phải chờ đợi người ta nấu nướng thức ăn theo thực đơn, và vì vậy sẽ mất rất nhiều thời gian quý báu trong ngày.
1.3 Thời Gian Tốt Nhất Để Đi Hành Hương Đến Ấn Độ
Ấn Độ có 3 mùa: Mùa lạnh (mùa Đông), mùa nóng và mùa mưa. Thời gian tốt nhất để hành hương đến miền bắc Ấn Độ là mùa lạnh, từ tháng Mười Một đến tháng Hai, khi thời tiết đã khô ráo, mát mẻ và dễ chịu. Từ tháng Ba đến tháng Sáu, thời tiết nóng và bụi bặm, trong khi từ tháng Bảy đến tháng Mười là mùa mưa. Vào cuối tháng Mười, thời tiết bắt đầu khô ráo và mát mẻ, cây cỏ bắt đầu mọc xanh tươi khắp những vùng quê và việc đi lại ở miền Bắc Ấn Độ cũng dễ dàng hơn, vì sau những cơn mưa, đường xá và cảnh vật trở nên sạch sẽ hơn.
2. Thực Hiện Việc Bố Thí (Dana) & Cúng Dường Tăng Ni
Gần đến ngày xuất phát, người hành hương tự nhiên cảm thấy một niềm hân hoan và phấn khởi trong tâm về sự việc sắp diễn ra của một chuyến đi thật sự về vùng đất của Đức Phật và những vị A-la-hán đã từng sống và truyền dạy giáo pháp cách đây hơn 2.500 năm. Đối với những Phật tử có điều kiện và rộng lòng, họ sẽ rủ nhau cùng đi mua những đồ dùng, vật dụng, những thứ cần thiết để mang theo và đến cúng dường cho các Tăng Ni ở trong các chùa, tu viện xung quanh những thánh địa.
Nhiều Tăng Ni, đặc biệt là rất nhiều Tăng đến từ Sri Lanka (Tích Lan) và Myanmar (Miến Điện) đã dành phần lớn của cuộc đời mình ở những thánh địa ở Ấn Độ. Họ đã nguyện một lòng phụng sự việc chăm sóc, trông coi những thánh tích thiêng liêng, luôn luôn làm sống lại Đại Lễ Phật Đản Vaisakha Purnima (Wesak) và họ đã nổ lực giáo dục những cư dân địa phương về đạo Phật, vốn đã được sinh ra tại miền Phật giáo này và đã biến mất hơn 600 năm qua, kể từ thế kỷ 13. Sự có mặt của những nhà sư Phật giáo ở đây đã làm cho những nơi hành hương trở thành những thánh địa Phật giáo “sống”, và chúng ta có thể thỉnh cầu lời khuyên hay những giải đáp về những thánh địa từ những nhà sư này. Bằng việc cúng dường, bố thí (dana) cho các Tỳ Kheo, chúng ta tỏ lòng biết ơn và sự tôn kính của mình đối với Tăng Đoàn (Sangha), vì các vị Thầy đã kiên trung chăm sóc, bảo vệ những thánh tích, để cho thế hệ mai sau còn biết đến Phật giáo và sẽ đến đây và “chiêm bái với lòng thành kính”, theo đúng như lời dạy của Đức Phật.
Đối với những người hành hương đi theo đoàn, nhóm (*) thì cũng có lợi về khối lượng hành lý của mỗi người, vì có thể làm thủ tục (check-in) theo nhóm tại sân bay và thông thường tổng khối lượng hành lý không vượt quá tổng khối lượng cho phép trên tổng số lượng người của nhóm. Ví dụ những người hành hương đã mua nhiều đồ đạc, thực phẩm…để cúng dường cho Tăng Ni, nên hành lý có thể vượt quá khối lượng quy định cho mỗi cá nhân. Nhưng nếu làm thủ tục cho cả đoàn thì không sao, vì cũng có những người mang ít hành lý như những sư thầy cùng đi theo. Điều này tạo cơ hội cho nhiều Phật tử có thể mang theo nhiều sách vở và những thứ cần thiết khác mà khó có thể mua được ở Ấn Độ và cúng dường cho Tăng Ni.
Tiền mặt nếu có đem theo có thể đổi qua tiền rupees của Ấn Độ và khi cúng dường có thể trao cho thị giả hay người phụ giúp (kappiyas) của các sư hoặc có thể bỏ vào những thùng đựng tiền bố thí ở những tu viện, chùa ở những nơi hành hương. Như vậy, đồng tiền có thể được dùng vào những chi phí bảo dưỡng tu viện, chùa, tháp và những điều kiện sống khác của các sư thầy, Tỳ kheo.
3. Thông tin và Những Lời Khuyên Khi Đi Lại ở Ấn Độ
3.1 Thị Thực (Visas) Nhập Cảnh
Những người hành hương dự định hành hương đến Miền Phật Giáo ở Ấn Độ bằng máy bay phải bảo đảm có thị thực nhiều lần (multiple entry visa) để vào Ấn Độ. Cần phải có visa hai lần để được nhập cảnh trở lại Ấn Độ sau khi thăm viếng Lumbini thuộc nước Nepal.
Chúng ta có thể xin visa vào Ấn Độ và cả Nepal ở tại Việt Nam, nhưng cũng có thể xin visa tại phi trường hoặc cửa khẩu của Ấn Độ hoặc Nepal.
3.2 Bảo Hiểm & Chi Phí
- Những người hành hương nên mua bảo hiểm về mất mát, bệnh tật, tai nạn cho suốt cuộc hành trình hay đến phút chót vì bệnh tật hay chuyền khẩn cấp phải hủy bỏ chuyến đi.
- Những người hành hương luôn đề phòng và cẩn thận bảo vệ hành lý và tư trang của mình. Khi đi hành hương, không nên đeo vàng bạc, đồng hồ mắc tiền hay những tư trang có giá trị khác.
- Luôn luôn giữ kỹ tiền bạc và Hộ Chiếu (Passport) của mình mọi lúc, mọi nơi. Mất Hộ Chiếu sẽ rất phiền phức cho mọi hoạt động hành hương của người đó.
- Cần đem theo tối thiểu bao nhiêu tiền?
Bởi vì mọi chi phí của chuyến đi như chi phí đi lại, ăn, ở, thuế sân bay, phí visa …thông thường đã được thanh toán cho công ty lữ hành trước khi xuất phát, cho nên mọi người không phải đem theo nhiều tiền bạc. Có thể đem theo một ít tiền để tiêu xài lặt vặt, như mua đồ lưu niệm và tiền từ thiện, bố thí cho các chùa.
3.3 Giữ Gìn Sức Khỏe
- Để tránh đau bệnh, mọi người luôn luôn uống nước đã nấu chín hoặc nước đóng chai, nước khoáng, và không nên ăn những thức ăn sống, ngay cả không nên uống nước đá, bởi vì nước đá ở đó được làm từ nước vòi, nước sinh hoạt. Luôn yêu cầu công ty lữ hành phải thu xếp cho mỗi người ít nhất một chai nước đóng chai mỗi ngày.
- Tiêm ngừa bệnh dịch tả (Cholera):
Những ai muốn tiêm ngừa bệnh dịch tả nên tiêm ngừa khoảng 2-3 tuần trước chuyến đi để tránh bị sốt có thể phát sinh nếu bị dịch trong chuyến đi.
- Thuốc men:
Nên mang theo một Túi Sơ Cứu bao gồm những loại thuốc thông thường để trị đứt tay chân, trặc tay, chân, xương, tiêu chảy, cảm sốt, ngộ độc thức ăn, các loại dầu để thoa khi muỗi, kiến cắn, Panadol giảm sốt…. Hoặc có thể mua chung một số lớn những vật dụng, thuốc men và chi phí được chia đều bởi mỗi thành viên trong đoàn.
3.4 Những Thứ Cần Mang Theo
Quan trọng: Trước khi lên máy bay, nên kiểm tra để chắc chắn không mang theo những vật dụng như dao, kéo nhọn trong hành lý xách tay, để tránh bị an ninh sân bay không cho đi qua và sẽ ảnh hưởng toàn bộ việc đi của cả đoàn và của chính mình.
Những vật dụng sau đây cần được mang theo:
- Đèn Pin trong nhiều trường hợp khách sạn bị cúp điện.
- Quần áo loại rộng rãi, nhẹ nhàng để đi lại ban ngày, vì ban ngày trời nắng ấm hay nóng như ở Sài Gòn. Tuy nhiên nên đem theo một khăn choàng hay áo khoác khi ngồi lên xe buýt, vì nhiều khi máy lạnh rất lạnh mà không có nút điều chỉnh như đã nói ở trên.
- Đối với giày, nên mang theo loại giày đi bộ hay giày chạy bộ và tất vớ.
- Dù, loại dù xếp, gấp lại được để dễ dàng cầm theo tay khi đi chiêm bái lúc trời mưa hay quá nắng.
- Những vật dụng như khăn giấy, giấy vệ sinh, xà bông gội đầu, xà bông giặt… nên được mang theo để sử dụng.
- Những đồ ăn khô, như bánh quy, bánh ngọt, cà phê hoặc trà, mì ăn liền… cần được mang theo.
- Nên mang theo những loại thuốc vitamin tổng hợp để uống hàng ngày để bảo vệ sức khỏe.
3.5 Bố Thí, Giúp Đỡ Từ Thiện
Việc ăn xin có thể là một nghề của một số người ở Ấn Độ, thậm chí trẻ em trong làng cũng rất thích việc xin tiền khách ngay khi gặp khách hành hương. Khi chúng ta cho một người, có thể họ sẽ đến bao quanh rất đông để xin thêm, rất ồn ào và có thể gây khó chịu cho một số người trong đoàn hay có thể sẽ làm mất đi nhiều thời gian của cả đoàn. Nếu không đủ thời gian (và lòng kiên nhẫn, từ bi!) để bố thí hay làm từ thiện cho những người nghèo khó, cách tốt nhất là chúng ta nên mang cho tiền mặt hoặc vật dụng đến các tu viện, chùa để từ đó họ có thể phân phát lại một cách công bằng. Chúng ta có thể mua mang theo bánh kẹo, viết, sách vỡ, quần áo mới cũ… để mang đến tặng cho những chi nhánh của Hội Đại Bồ Đề ở Sarnath và Bodhgaya (Bồ Đề Đạo Tràng), nơi đó Hội lo việc dạy học miễn phí cho những trẻ em nghèo trong vùng.
4. Khoảng Cách Đi Đường Giữa Những Nơi Hành Hương
Từ Đến Khoảng cách (Km)
Delhi Agra 200
Agra Lucknow 363
Agra Sankasia 170
Sankasia Kanpur 220
Kanpur Lucknow 88
Lucknow Sravasti 175
Sravasti Kushinagar 250
Sravasti Lumbini 210
Sravasti Balrampur 15
Balrampur India Border 200
India Border Bhairawa 5
Bhairawa Lumbini 25
Bhairawa Ramagama 30
Lumbini Kapilavastu 27
Lumbini Gorakhpur 125
Lumbini Kushinagar 180
Gorakhpur Kushinagar 56
Kushinagar Sarnath 250
Kushinagar Vaishali 280
Kushinagar Patna 350
Sarnath Bodhgaya 250
Bodhgaya Rajgir 80
Rajgir Nalanda 12
Patna Nalanda 90
Patna Bodhgaya 125
Patna Vaishali 70
Bodhgaya Calcutta 490
Bodhgaya Varanasi 275
Varanasi Sarnath 12
Varanasi Allahabad 130
Allahabad Kaushambi 54
Ghi chú: Tất cả những khoảng cách đều là ‘gần đúng’.
5. Bản Đồ Chỉ Dẫn Vị Trí Địa Lý Của Những Nơi Thánh Địa
▪ Xem Hình:“Bản Đồ Thánh Địa” sau sách.
Trong 20 năm qua, kể từ năm 1991-2011, tác giả đã tổ chức nhiều đoàn hành hương đến Ấn Độ cho những Phật tử ở Thung Lũng Klang, Malaysia. Nhiều Phật tử đã thực hiện được một hay những chuyến đi được mong ước của một đời người và họ luôn luôn còn giữ mãi những cảm giác và niềm hạnh phúc trong các chuyến hành hương của lòng tin và lòng kính đạo. Sự có mặt của những Tăng Ni trong đoàn như những vị thầy tâm linh, cũng đã tạo nên những chuyến đi hạnh phúc và khó quên được trong lòng của nhiều Phật tử. Nhiều Phật tử, như tác giả, cũng đã liên tục lại lên đường hành hương vào mỗi năm.
Sau đây là lịch trình của những chuyến hành hương tiêu biểu đã được thực hiện. Mục đích tác giả đưa vào quyển sách này để cho nhiều đoàn hành hương khác nhau thấy được rất nhiều lịch trình hành hương khác nhau, có thể sắp xếp cuộc hành trình từ nhiều nơi xuất phát và nơi đến đầu tiên và cuối cùng khác nhau có thể được tổ chức để cho thuận lợi với mỗi đoàn hành hương thuộc nhiều quốc gia, thuộc những đường hàng không thuận tiện khác nhau.
Ví dụ, nếu từ Tp.HCM, có chuyến bay thẳng Hàng không Ấn Độ, thì chúng ta sẽ thu xếp chuyến bay thẳng qua Ấn Độ, đến sân bay nào đó thuộc một thành phố, địa danh nào đó, và tự do sắp xếp chuyến hành hương theo một lịch trình nào đó bên dưới mà tác giả đã đưa ra. Hoặc nếu không có chuyến bay thẳng, chúng ta có thể thu xếp chuyến bay qua Bangkok hoặc Singapore hoặc Kuala Lumpur…để bay đến Ấn Độ hoặc Sri Lanka hoặc Nepal, tùy theo chương trình của mỗi đoàn, nhóm hành hương.
Những lịch trình hành hương được thực hiện dưới đây đã được xắp xếp, tính toán và rút kinh nghiệm trong nhiều năm, nhằm giúp cho các đoàn hành hương chọn cho mình một chuyến hành hương hiệu quả nhất, tiết kiệm thời gian nhất và đầy đủ nhất.
(Ở đây, tác giả cũng đưa tất cả những tên của các Phật tử, Tăng, Ni ở Malaysia và Myanmar đã cùng hành hương trong 20 năm qua, để tôn vinh sự nổ lực và công sức họ đã dành để thực hiện những cuộc hành hương. Nhưng trong khuôn khổ của bản dịch tiếng Việt này, người dịch tạm thời không đưa vào – ND).
6.1. Chuyến hành hương 11 Ngày Nepal/Ấn Độ: 15-25/11, 1991 (22 người)
Ngày 1: KL/Bangkok/Kathmandu (by TG flight)
Qua đêm Kathmandu
Ngày 2: Kathmandu/Lumbini (by coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 3: Lumbini/Sravasti (by coach)
Qua đêm Balrampur
Ngày 4: Sravasti/Kushinagar (by coach)
Qua đêm Kushinagar
Ngày 5: Kushinagar/Patna (by coach)
Qua đêm Patna
Ngày 6: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 7: Whole day in Bodhgaya (by coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 8: Bodhgaya/Varanasi (by coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 9: Varanasi/Sarnath/Kathmandu (flight)
Qua đêm Kathmandu
Ngày 10: Whole day in Kathmandu
Qua đêm Kathmandu
Ngày11: Kathmandu/Bangkok/KL (by TG flight)
Quay về
6.2. Chuyến hành hương 15 ngày Sri Lanka/Ấn Độ: 21/11-5/12, 1997 (36 người)
Ngày 1: KL/Colombo (by Air Lanka flight)
Qua đêm Colombo
Ngày 2: Colombo/Dambulla/Habarana (coach)
Qua đêm Habarana
Ngày 3: Habarana/Mihintala/Anuradhapura (coach)
Qua đêm Habarana
Ngày 4: Habarana/Sigiriya/Habarana (coach)
Qua đêm Habarana
Ngày 5: Sigiriya/Kandy (coach)
Qua đêm Kandy
Ngày 6: Kandy/Colombo/Delhi (by flight)
Qua đêm on plane
Ngày 7: Delhi/Lucknow/Sravasti (coach)
Qua đêm Balrampur
Ngày 8: Balrampur/Lumbini/Gorakhpur (coach)
Qua đêm Gorakhpur
Ngày 9: Gorakhpur/Kushinagar/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 10: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Gaya
Ngày 11: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Gaya
Ngày 12: Bodhgaya/Varanasi/Sarnath
Qua đêm Varanasi
Ngày 13: Varanasi/Agra (flight), Agra/Delhi (train)
Night flight by Air Lanka to Colombo
Qua đêm trên máy bay
Ngày 14: Whole day in Colombo
Qua đêm Colombo
Ngày 15: Colombo/KL
Quay về
6.3. Chuyến hành hương Ấn Độ 12 Ngày: 31/10-11/11, 1999 (22 người)
Ngày 1: KL/Delhi (by MAS flight)
Qua đêm Agra
Ngày 2: Agra/Sankasia/Lucknow (coach)
Qua đêm Lucknow
Ngày 3: Lucknow/Sravasti (coach)
Qua đêm Balrampur
Ngày 4: Balrampur/Tilaurakot (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Lumbini/Kushinagar (coach)
Qua đêm Gorakhpur
Ngày 6: Gorakhpur/Sarnath/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 7: Varanasi/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 8: Whole day in Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Bodhgaya/Rajgir/Nalanda/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 10: Patna/Vaishali/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 11: Patna/Delhi (local flight) Whole day in Delhi. Night flight by MAS to KL
Qua đêm trên máy bay
Ngày12: Arrive KLIA
Quay về
6.4. Chuyến hành hương 12 Ngày ấn Độ: 27/10-7/11, 2001 (12 người)
Ngày 1: KL/Singapore/Delhi (by SIA flight)
Qua đêm Delhi
Ngày 2: DelhiSankasia/Kanpur (coach)
Qua đêm Kanpur
Ngày 3: Kanpur/Sravasti (coach)
Qua đêm Balrampur
Ngày 4: Balrampur/Tilaurakot (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Lumbini/Kushinagar (coach)
Qua đêm Kushinagar
Ngày 6: Kushinagar/Sarnath/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 7: Varanasi/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 8: Whole day in Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Bodhgaya/Rajgir/Nalanda/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 10: Patna/Vaishali/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 11: Patna/Kolkata (overnight train) Whole day in Kolkata.
Night flight by SIA to Singapore
Qua đêm trên máy bay
Ngày 12: Singapore/KLIA
Quay về
6.5. Chuyến hành hương 14 ngày ấn Độ: 8-21/11, 2002 (23 người)
Ngày 1: KL//Delhi (by MH190)
Qua đêm Delhi
Ngày 2: Delhi/Agra (Shatabdi)/Sankasia/Lucknow (coach)
Qua đêm Lucknow
Ngày 3: Lucknow/Sravasti/Balrampur (coach)
Qua đêm Balrampur
Ngày 4: Balrampur/Tilaurakot/Bhairawa (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Lumbini/Kushinagar (coach)
Qua đêmKushinagar
Ngày 6: Kushinagar/Kesariya/Vaishali/Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 7: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 8: Whole day Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Bodhgaya/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 10: Sarnath tour. Night train to Bhopal
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 11: Morning arrive Bhopal, visit Bhimbetka
Qua đêm Bhopal
Ngày 12: Sanchi/Satdhara/Udaigiri Caves. After dinner
depart Bhopal by night train for Delhi
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 13: Whole day Delhi. Night flight MH191
Qua đêm trên máy bay
Ngày 14: Nov 21 Morning arrive KLIA
Quay về
6.6. Chuyến hành hương 13 ngày Ấn Độ: 3-15/11, 2003 (24 người)
Ngày 1: KL/Delhi (by MAS flight MH 190)
Qua đêm Delhi
Ngày 2: Delhi/Agra (Shatabdi Express dep.0600hrs,
arr. 0800hrs)Agra/Sankasia/Kanpur (coach)
Qua đêm Kanpur
Ngày 3: Lucknow/Sravasti (coach)
Qua đêm Sravasti
Ngày 4: Sravasti/Lumbini/Bhairawa (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Kushinagar (coach)
Qua đêm Kushinagar
Ngày 6: Kushinagar/Lauriya Nandangarh/Muzaffarpur
Qua đêm Muzaffarpur
Ngày 7: Muzaffarpur/Vaishali//Patna (coach)
Qua đêm Patna
Ngày 8: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Bodhgaya and Dhongra Hill (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 10: Bodhgaya/Sarnath/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 11: Ganges river tour and Sarnath ruins (boat & coach)
Depart Varanasi by overnight train
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 12: Arrive Delhi 0805hrs, tour & visit National Museum
Night flight by MH 191 depart 2300hrs
Qua đêm trên máy bay
Ngày 13: Arrive KLIA 0655hrs
Quay về
6.7. Chuyến hành hương 13 ngày: 22/11-4/12, 2004 (39 người)
Ngày 1: KL/Delhi (by MAS flight MH 190)
Qua đêm Delhi
Ngày 2: Delhi/Lucknow (Shatabdi)/Sravasti (coach)
Qua đêm Sravasti
Ngày 3: Sravasti/Lumbini (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 4: Whole day Lumbini (coach)
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Kushinagar (coach)
Qua đêm Kushinagar
Ngày 6: Kushinagar//Vaishali/Patna
Qua đêm Patna
Ngày 7: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 8: Bodhgaya and Dhongra Hill (coach)
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Bodhgaya/Sarnath/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 10: Morning Sarnath, afternoon Allahabad
Qua đêm Allahabad
Ngày 11: Day tour of Kaushambi and Allahabad.
Board night train to Delhi dep. 2130
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 12: National Museum, Buddha Vihara, Asoka Park
Night flight by MH 191 depart 2300hrs
Qua đêm trên máy bay
Ngày 13: Arrive KLIA 0655hrs
Quay về
6.8. Chuyến hành hương 13 ngày Ấn Độ: 31/10-14/12, 2006
Ngày 1: KL/Delhi by Air India, Delhi/Agra by coach.
Qua đêm Agra
Ngày 2: Agra/Sankasia
Qua đêm Myanmar Temple,Sankasia
Ngày 3: Sankasia/Lucknow/Sravasti
Qua đêm Nikko Lotus Hotel, Sravasti
Ngày 4: Sravasti/Sonauli/Bhairawa
Qua đêm Nirwana Hotel, Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Lumbini/Tilaurakot/Bhairawa
Qua đêm Nirwana Hotel
Ngày 6: Bhairawa/Kushinagar
Qua đêm Nikko Lotus, Kushinagar
Ngày 7: Kushinagar/Vaishali/Patna
Qua đêm Chanakya Hotel Patna
Ngày 8: Patna/Naland/Rajgir/Bodhgaya
Qua đêm Sujata Hotel, Bodhgaya
Ngày 9: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Sujata Hotel, Bodhgaya
Ngày 10: Bodhgaya/Sarnath/Varanasi
Qua đêm Meraden Hotel, Varanasi
Ngày 11: Sarnath/Mughal Sarai/Bhusaval by train
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 12: Bhusaval/Ajanta/Aurangabad
Qua đêm Rama Int’l Aurangabad
Ngày 13: Aurangabad/Ellora Caves/Mumbai by train
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 14: Whole day Mumbai, check in airport at 22:55 for Air India
Flight AI 432 dep. 00:55flight
Qua đêm trên máy bay
Ngày 15: Arrive KLIA 11:30hr
6.9. Chuyến hành hương 17 Ngày Ấn Độ; 18/11-4/12, 2007 (25 người)
Ngày 1: KL/Delhi by Air Lanka dep. 1440, arr. 2110
Qua đêm Mathura
Ngày 2: Mathura/Taj Mahal/Sankasia
Qua đêm Sankasia
Ngày 3: Sankasia/Lucknow/Sravasti
Qua đêm Sravasti
Ngày 4: Sravasti/Bhairawa
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Ramagrama/Lumbini/Bhairawa
Qua đêm Bhairawa
Ngày 6: Bhairawa/Kushinagar
Qua đêm Kushinagar
Ngày 7: Kushinagar/Vaishali/Patna
Qua đêm Patna
Ngày 8: Patna/Nalanda/Rajgir/Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 9: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 10: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 11: Bodhgaya/Sarnath/Varanasi (coach)
Qua đêm Varanasi
Ngày 12: Sarnath/Kamayani Express to Bhopal
Qua đêm on train
Ngày 13: Bhopal/Sanchi Vidisa/Bhopal
Qua đêm Bhopal
Ngày 14: Whole day Bhimbetika Train to Delhi
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 15: Whole day Delhi, at night check-in airport for Air Lanka
Delhi/Colombo flight dep. 2200, arr. 0155+1
Qua đêm trên máy bay
Ngày 16: Stopover & half-day tour in Colombo
Qua đêm Colombo
Ngày 17: Colombo/KL by Air Lanka UL
6.10. Chuyến hành hương 17 Ngày Ấn Độ: 4-18/11, 2008
Ngày 1: KL/Delhi by Indian Airlines, travel to Agra
Qua đêm Agra
Ngày 2: Agra/Sankasia
Qua đêm Sankasia
Ngày 3: Sankasia/Sravasti
Qua đêm Sravasti
Ngày 4: Sravasti/Lumbini/Bhairawa
Qua đêm Bhairawa
Ngày 5: Bhairawa/Ramagrama/Lumbini/Bhairawa
Qua đêm Bhairawa
Ngày 6: Bhairawa/Kushinagar (coach)
Qua đêm Kushinagar
Ngày 7: Kushinagar/Lauriya Nandangarh/Muzaffarpur
Qua đêm Muzaffarpur
Ngày 8: Muzaffarpur/Vaishali/Nalanda/Rajgir
Qua đêm Rajgir
Ngày 9: Rajgir/Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 10: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 11: Whole day in Bodhgaya
Qua đêm Bodhgaya
Ngày 12: Bodhgaya/Sarnath
Qua đêm Varanasi
Ngày 13: Whole day Sarnath, night train to Delhi
Qua đêm trên tàu lửa
Ngày 14: Arrive Delhi, day tour, night flight home
Qua đêm trên máy bay
Ngày 15: Arrive KLIA
Quay về
6.11. Chuyến hành hương 17 Ngày ấn Độ: 19/11-3/12, 2011 (32 người)
Ngày 1/Nov 19: KL/Delhi AirAsia
Qua đêm Best Western,
dep.0920 / arr.1310 Radha Ashok, Mathura (D)
Ngày 2/Nov 20: Mathura/Sankasia
Qua đêm Burmese Temple, Sankasia (B)
Ngày 3/Nov 21: Sankasia/Savatthi
Qua đêm Nikko Lotus Hotel, Sravasti (LD)
Ngày 4/Nov 22: Savatthi/Lumbini
Qua đêm Crystal Garden Hotel, Lumbini (BLD)
Ngày 5/Nov 23: Lumbini/Ramagama/Lumbini
Qua đêm Crystal Garden Hotel Lumbini (BLD)
Ngày 6/Nov 24: Lumbini/Kushinagar
Qua đêm Nikko Lotus Hotel, Kushinagar (BLD)
Ngày 7/Nov 25: Kushinagar/Pava/Kesariya/
Qua đêm Residency Hotel Vaishali /Vaishali (BLD)
Ngày 8/Nov 26: Vaishali/Nalanda/Rajgir
Qua đêm Hotel Residency Rajgir (BLD)
Ngày 9/Nov 27: Rajgir/Bodhgaya
Qua đêm Sujata Hotel Bodhgaya (BLD)
Ngày 10/Nov 28: Bodhgaya
Qua đêm Sujata Hotel Bodhgaya (BLD)
Ngày 11/Nov 29: Bodhgaya
Qua đêm Sujata Hotel Bodhgaya (BLD)
Ngày 12/Nov 30: Morning Gayasisa/
Qua đêm Ideal Tower Varanasi (BLD) /afternoon to Varanasi
Ngày 13/Dec 01: Morning Sarnath/
Qua đêm Sujata Hotel Bodhgaya/afternoon back Bodhgaya (BLD)
Ngày 14/Dec 02: Morning Bodhgaya/
Qua đêm Hindustan Intl Kolkata / afternoon to Kolkata (BLD)
Ngày 15/Dec 03: Flt Kolkata/KL dep. 16:35(BL)
Quay về.
Thư Mục Sách & Tài Liệu Tham Khảo
Trong suốt quyển sách này, những ghi chú, chú giải được đánh dấu ở các chương, mục (ví dụ: số (6), (9) trong 2.3) Những Điểm Cần Thăm Viếng (6), (9)) được tham khảo, tra cứu hay trích dẫn trong những sách và tài liệu số 6, số 9 bên dưới đây):
1. The Significance of the Places of Pilgrimage (Ý nghĩa của những Nơi Hành hương), tác giả Sayagyi U Chit Tin. Xb lần đầu tiên bởi trên tập san Dhammadana (Pháp Thí), Series 10.The First
International Conference and Pilgrimage in the Tradition (Hội Nghị Quốc
Tế và Cuộc Hành hương Truyền Thống), tác giả Sayagyi U Ba Khin, Xb bởi Sayagyi
U Ba Khin Memorial Trust U.K. 1988 (Quỹ Tưởng niệm Thiền Sư Sayagyi U Ba Khin,
Anh Quốc) .
2. Dhamma Padetha
Volume III, tác giả Saddhammaramsi Sayadaw Ashin U Kundalabhivamsa. Xb
bởi Saddhammaramsi Meditation Centre (Trung Tâm Thiền Saddhammaramsi), Yangon, Myanmar
2001.
3. The Life of the
Buddha According to the Pali Canon (Cuộc Đời của Đức Phật theo Kinh Tạng
Pali), tác giả Bhikkhu Nanamoli. Xb bởi Buddhist Publication Society (Hội Xb
Phật Giáo), Kandy, Sri Lanka, 1972.
4. Last Days of the
Buddha, A Translation of the Mahaparinibbana Sutta by Sister Vajira. (Những Ngày Cuối Cùng của Đức Phật,
Bản dịch Kinh Đại Bại Bát-Niết-bàn, dịch giả Ni Sư Vajira). Buddhist
Publication Society (Hội Xb Phật Giáo), Kandy, Sri Lanka 1964.
5. 2500 Years of
Buddhism (2500 Năm Phật Giáo), Tổng biên tập GS. P. V. Bapat, Bộ
Thông Tin và Truyền Thông Ấn Độ Xb, 1956.
6. Chinese Monks in India (Những Nhà Sư
Trung Hoa ở Ấn Độ), tác giả I-Ching. Bản dịch tiếng Anh của Latika Lahiri, Nxb Motilal
Banarsidass, Dehi, 1986.
7. A Record of the
Buddhist Religion as Practised in India and the Malay Archipelago (Ký Sự về Phật
Giáo được Thực Hành tại Ấn Độ và Quần đảo Mã-lai), tác giả Ngài Nghĩa Tịnh.
Dịch sang tiếng Anh bởi J. Takakusu, Nxb Munshiram Manoharlal Publishers Pvt.
Ltd., New Delhi, 1982.
8. Si-Yü Ki.
Buddhist Records of the Western World. (Tây Vực Ký), của Ngài Huyền
Trang (năm 629 sau CN), dịch sang tiếng Anh bởi Samuel Beal, Nxb Motilal
Banarsidass, Delhi,
1981.
9. Origin and Expansion of Buddhism (Nguồn Gốc và Sự Phát Triển của Phật Giáo), tác giả Bhikkhu J. Kashyap, trong tập The Path of The Buddha (Con đường của Đức Phật). Biên tập bởi Kenneth W. Morgan, Nxb Motilal Banarsidass, Delhi, 1986.
10. Buddhist Monks and Monasteries in India (Những Tu Sĩ Phật Giáo và Tu Viện ở Ấn Độ), tác giả Sukumar Dutt. Nxb Motilal Banarsidass, Delhi, 1988.
11. The History and Literature of Buddhism (Lịch Sử và Văn Học Phật Giáo), tác giả Tiến Sĩ T. W. Rhys Davids. Nxb Bhartiya Publishing House, B 9/45, Pilkhana Sonarpur, Varanasi, U.P., India. Ấn bản đầu tiên năm 1896, Ấn bản lần thứ 6 năm 1975.
12. Indian Buddhism – A Survey with Bibliographical Notes (Phật Giáo Ấn Độ – Một Nghiên Cứu với Những Chú Giải Tham Khảo), tác giả Hajime Nakamura. Nxb Motilal Banarsidass Publishers Private Limited. Reprinted: Delhi, 1989.
13. The Legend of King Asoka (Huyền Thoại Vua Asoka): Ban Nghiên Cứu và Bản Dịch của Quyển Asokavadana, tác giả John S. Strong. Loạt Xb ‘Buddhist Tradition Series’, Nxb Motilal Barnasidass, Delhi 1989.
14. Asoka by Radhakumud Mookerji. (Vua Asoka, tác giả Radhakumud Mookerji ) Nxb Motilal Barnarsidass, 1962
15. The Pioneers of Buddhist Revival in India (Những Nhà Tiên Phong Trong Việc Phục Hưng Phật Giáo ở ấn Độ), tác giả D. C. Ahir. Nxb Sri Satguru Publications, a Division of Indian Books Centre, 40/5, Shakti Nagar, Delhi-110007, India 1989.
16. Sir Alexander Cunningham Commemorative Number. (Con Số Để Tưởng Nhớ Ngài Sir Alexander Cunningham), Dharmadoot Kartik Purnima Issue 2007. Xb bởi Hội Đồng Bảo Dưỡng Ấn Độ (Maha Bodhi Society of India), Sarnath, Varanasi, India.
17. History of the Mulagandha Kuty Vihara – The Prime Place of Worship at Isipatana. (Lịch Sử Tu Viện Mulagandha Kuty Vihara – Một Nơi Quan Trọng Để Lễ Cúng ở Isipatana), biên tập TS. Kahawatte Siri Sumedho Thero 2006.
18. The Life Story of Sri Bhaddhanta Chandramani Mahathera (Câu Chuyện Cuộc Đời Trưởng Lão Sri Bhaddhanta Chandramani Mahathera), tác giả U Tha Doe Hla, Xb bởi U Maung Nu; dịch sang tiếng Anh bởi U Sein Tun Aung, London; biên tập bởi cô Josephine Williams, London. Nxb U Chandramani Foundation, Myanmar Buddhist Temple, Sarnath, Varanasi, May 2002.
19. Theravada Buddhism in Modern Nepal (Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada ở Nepal Ngày Nay), tác giả Sujano Bhikkhu, Đây là một tham luận và là một phần của Luận Án Thạc Sĩ theo đề tài nghiên cứu “Sự Phục Hưng Của Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada và Sự Đóng Góp của Phật Giáo Đối Với Xã Hội Nepal”. Trường Đại Học Mahachulalongkorn University Bangkok, Thailand.
20. Annihilation of Caste with A Reply to Mahatma Gandhi (Sự Tiêu Diệt Giai Cấp Bằng Một Câu Trả Lời Của Ngài Mahatma Gandhi), tác giả BR. Ambedkar, Thạc Sĩ, Tiến Sĩ (ĐH London), Tiến Sĩ Luật (ĐH Columbia), Tiến Sĩ Văn Chương, Tiến Sĩ Văn Chương (ĐH Osmania), Luật Sư.
21. Gandhi & The Black Untouchables in Chapter 2 of “Mahatma Gandhi Unveiled” (Gandhi và Những Người Giai Cấp Hạ Tiện, Chương 2 “Tiết lộ Mới về Mahatma Gandhi”), tác giả Naresh Majhi.
22. Dr. Babasaheb Ambedkar Writings and Speeches, Volume 7 (Who were the Shudras? How they came to be the Fourth Varna in the Indo-Aryan Society. The Untouchables: Who were they and Why they became Untouchables)
Những Bài Viết và Phát Biểu của TS. Babasaheb Ambedkar, Volume 7 (Ai là những nô bộc (Shudras)? Làm Thế Nào Để Họ Trở Thành Đẳng Cấp Thứ Tư trong Xã Hội Ấn -Aryan? Những Người Giai Cấp Hạ Tiện: Họ là Ai và Tại Sao Họ Trở Thành Giai Cấp Hạ Tiện?
23. The Vow Still Remains (Tâm Nguyện Vẫn Còn Mãi), tác giả Đại Trưởng Lão B. Pannarama Mahathera, Số phát hành tập san ‘Sambodhi Vaishakha’ 1996. Xb bởi HDBD o BDDT (Maha Bodhi Society of India, Buddhagaya), India.
24. Buddhist Monuments (Những Công Trình Tưởng Niệm của Phật Giáo), tác giả Debala Mitra. Nxb Shishu Sahitya Samsad Pvt. Ltd., 32A Acharya Prafulla Chandra Road, Calcutta 9.
25. A Manual of Buddhism (Cẩm Nang Phật Giáo), tác giả Trưởng Lão Narada Mahathera. Xb bởi Hội Truyền Giáo Phật (Buddhist Missionary Society), Kuala Lumpur, Malaysia, 1977.
26. The Great Chronicles of Buddhas, Volume Two, Part One (Đại Biên Niên Sử Các Vị Phật), tác giả Hòa Thượng Thiền Sư Mingun Sayadaw.Dịch sang tiếng Anh bởi U Ko Lay, U Tin Lwin. Nxb Ti-Ni Publishing Center, Yangon, 1994.
27. Buddhist Shrines in India (Những Đền Tháp Tưởng Niệm Phật Giáo ở Ấn Độ), tác giả D. C. Ahir. Nxb B.P. Publishing Corporation, Delhi-110052, 1986.
28. Lumbini, the Birthplace of Lord Buddha (Lumbini, Nơi Đản Sinh Của Đức Phật), tạp chí “Visit Nepal”, năm 1998, Xb bởi Bộ Du Lịch, Kathmandu, Nepal.
29. Kapilavastu – The Ancient Sakya Kingdom in Nepal. (Ca-Tỳ-La-Vệ – Kinh Đô Cổ Xưa của Vương Quốc Thích Ca), tác giả Basanta Bidari, Dharmadoot Vaisakha Purnima Special 1997. Hội Đồng Bảo Dưỡng Ấn Độ (Maha Bodhi Society of India), ở Sarnath, Varanasi, India.
30. Kapilavastu – The World of Siddhartha (Ca-Tỳ-La-Vệ – Thế Giới Của Tất Đạt Đa), tác giả Basanta Bidari. Xb tại Hill Side Press (P) Ltd, Kha 2-5 Kalimati, Kathmandu 2004.
31. The Early Constructional Phases of the Bodhimana at Bodhgaya. (Những giai đoạn xây dựng ban đầu của Bodhimana tại Bồ Đề Đạo Tràng), tác giả By Roland Silva, loạt phát hành ‘Sambodhi Buddha Purnima Souvenir 1993’, Xb bởi Hội Đồng Bảo Dưỡng Ấn Độ tại Bồ Đề Đạo Tràng (Maha Bodhi Society of India Buddha Gaya), India.
32. The Bodhidruma – Its History and Significance. (Cây Bồ Đề – Lịch Sử và Ý Nghĩa), tác giả M. Shahabuddin, loạt phát hành ‘Sambodhi Buddha Purnima Souvenir 1993’, Xb bởi Hội Đồng Bảo Dưỡng Ấn Độ tại Bồ Đề Đạo Tràng (Maha Bodhi Society of India Buddha Gaya), India.
33. Buddha Vandana Souvenir. (Vật Lưu Niệm Thành Kính Đức Phật), Xb bởi Buddha Mahotsav Organizing Committee, Gaya 823001, Bihar, India, Oct. 1998.
34. Archaeological Excavations in Bihar since Independence (Những Cuộc Khai Quật Khảo Cổ Ở Bihar Sau Ngày Độc Lập), tác giả Navin Kumar. Xb bởi Janaki Prakashan, Ashok Rajpath, Chauhatta, Patna 800 004, India, ấn bản lần 1 năm 1999.
35. Kushinagar – The Holy City of Lord Buddha’s Maha Parinibbana (Kusinagar – Thành Phố Thiêng Liêng Nơi Đại-Bát- Niết- bàn Của Đức Phật),tác giả Pimbure Samitha Thero, Tỳ Kheo Trợ Lý Phụ Trách ở Chùa Nhật Bản- Tích Lan, Kushinagar, 1977.
36. Rajgir (Vương-xá) – Xb bởi Ban (Cục) Khảo Cổ ấn Độ (Archeological Survey of India), Delhi 1987.
37. Some Notes on the Political Division of India when Buddhism Arose (Một Số Ghi Nhận về Nền Chính Trị ấn Độ vào thời Phật Giáo Hưng Thịnh), tác giả TS. T.W. Rhys Davids. Tạp Chí Hội Kinh Điển Pali, Journal of the Pali Texts Society, 1897-1901, London.
38. The Mahavamsa (Đại Biên Niên Sử Tích Lan). Bản dịch của Wilhelm Geiger. Xb bởi Pali Text Society, London
39. The Origin of the Buddha Image (Nguồn Gốc Tranh Tượng Phật), tác giả Ananda K. Coomaraswamy. Nxb Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd., 54 Rani Jhansi Road, New Delhi-110055, India 1972
40. Sanchi, tác giả Debala Mitra. Xb bởi Ban Khảo Cổ Ấn Độ (Archeological Survey of India), New Delhi, India, 2001
41. Buddhism in North India and Pakistan (Phật Giáo ở Bắc ấn Độ và Pakistan), tác giả D. C. Ahir. Nxb Sri Satguru Publications, a Division of Indian Books Centre, 40/5, Shakti Nagar, Delhi-110007, India, 1998.
42. Buddhism in Central Asia (Phật Giáo ở Vùng Trung Á), tác giả B.N. Puri. LoatJ Xb ‘Buddhism Tradition Series’, in tại Nxb Motilal Banarsidass, Delhi, India 1996.
43. Ancient Khotan (Nước Khotan Cổ Đại), tác giả Mark Aurel Stein, vol-1 – 108. Copyright (C) 2003-2008 National Institute of Informatics and The Toyo Bunko.
44. Devotion in Buddhism (Lòng Mộ Đạo Trong Phật Giáo), tác giả Trưởng Lão Nyanaponika Thera. Loạt Xb ‘Wheel Series No. 18’, Nxb BPS, Kandy, 1975
45. Gandhara – Geography, Antiquity, Art & Personalities. (Gandhara – Địa Lý, Cổ Vật, Nghệ Thuật & Tính Cách), Di Sản Minh Họa của Pakistan. Tác giả TS. M. Ashraf Khan & A.G. Lone. In tại Nxb 786 Printers Islamabad. Tel: 051-2273756
46. Decline & Fall of Buddhism: A tragedy in Ancient India (Sự Xuống Dốc & Suy Vong Của Phật Giáo: Một Thảm Họa ở ấn Độ Cổ Xưa), tác giả TS. K. Jamanadas, Nxb Blue Moon Books, S 201, Essel Mansion, 2286 87, Arya Samaj Road, Karol Baug, New Delhi 110 005.
Về Người Dịch
Sinh năm 1969 tại Nha Trang.
Năm 1989-1991: học Đại Học Tổng Hợp Tp. HCM, khoa Anh văn, đến năm thứ 3.
Năm 1991-1992: nghỉ học Đại học, biên dịch Từ Điển Anh-Việt 65.000 từ (Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia ấn hành).
Năm 1993-1994: dạy bán thời gian môn tiếng Anh, Đại Học Công Nghệ Tp.HCM.
Năm 1996-2000: làm đại diện bán hàng nguyên liệu cho một số Cty nước ngoài tại Việt Nam (Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Singapore, Thụy Sĩ …).
Năm 2003-2004: Tốt nghiệp Cao Học QTKD (MBA), Đại Học University of Washington; Tốt nghiệp Mini-MBA, Chương trình Hội CNTT & Quản trị Kinh Doanh Hoa Kỳ.
Năm 2001-2009: Làm Trưởng VPĐD Tập đoàn ICEC Corp. (Mỹ) tại Việt Nam.
Năm 2005-2009: Làm kim Giám Đốc Phát triển Thị trường Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh & Pakistan cho 3 Tập đoàn sản xuất hóa chất nông nghiệp Trung Quốc ở Sơn Đông (AM&PC), Nam Kinh (Jiangsu E/H) & Quảng Đông (Zhanhua Chem & Guangdong AMP).
Năm 2009 (40 tuổi): Nghỉ hưu
Năm 2009-2011: Bắt đầu dịch Kinh sách Phật giáo; in & ấn tống miễn phí Kinh sách Phật giáo; tham gia các chương trình từ thiện Phật giáo.
Quy y Tam Bảo tại Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt, pháp danh Đức Trí Thành.
* Những sách Phật học đã biên dịch & viết:
1) Những Điều Phật Đã Dạy (“What The Buddha Taught” by The Most Ven. PhD. Wapola Rahula).
2) Giáo Trình Phật Học (Toàn bộ) (“Buddhism Course” by Chan Khoon San).
3) Hành Hương Về Xứ Phật (“Buddhist Pilgrimage” by Chan Khoon San).
4) Đức Phật & Phật Pháp (“The Buddha & His Teaching”) by The Most Ven. Narada Maha Thera).
5) Hướng Dẫn Vi Diệu Pháp Tạng (Nguyên Thủy), (“Guide Through the Abhidhamma Piþaka”) by Nyanatiloka Mahathera - Buddhist Publication Society- Sri Lanka.
6) Lịch Sử Phật Giáo Nguyên Thủy ở Các Nước Đông & Nam Á (“History of Theravada Buddhism in Southern & Eastern Asia”).
7) Một Kiếp Người (đang biên soạn).
8. Hình Ảnh Bốn Nhà Tiên Phong Trong Cuộc
Phục Hưng Phật Giáo ở Ấn Độ
9. Bản Đồ cuộc hành trình Tây Du của Huyền Trang
10. Bản Đồ Chỉ Vị Trí Địa Lý Của Những
Nơi Hành Hương ở Ấn Độ
11. Hình Ảnh Các Phật Tích, Di Tích
1. Lumbini, Nơi Đức Phật Đản Sinh
2. Bodhgaya, Nơi Đức Phật Giác Ngộ
3. Sarnath, Nơi Đức Phật Khai Giảng Giáo Pháp
4. Kusinara, Nơi Đức Phật Bát-Niết-Bàn