TRÁI TIM MẶT TRỜI
Từ Chánh Niệm Đến Thiền Quán
(1) Dấu chân trên cát
(2) Trong Duy Thức Học, nếu niệm đi với định và tuệ, thì thất niệm đi với tán loạn và bất chánh tri. Tán loạn và bất chánh tri chỉ là những gì ngược lại với định và tuệ. Niệm, định và tuệ là ba trong số năm tâm sở biệt cảnh, còn thất niệm, tán loạn và bất chánh tri là ba trong số hai mươi sáu tâm sở bất thiện.
(3) Fritjob Capra, The Tao of Physics, The Chancer Press, Suffolk.
(4) “ Tư lương cá bất tư lương để, bất tư lương để như hà tư lương? Phi tư lương tức ngọa thiền chi yếu giả”.
( 5 ) Satipatthan sutta, kinh thứ 10 trong Trung Bộ Kinh, được xem như là kinh căn bản về thiền quán của Nam Tông. Bạn có thể tìm thấy bản dịch Việt Ngữ trong cuốn Phép lạ của sự tỉnh thức, Lá Bối, Paris 1976.
(6) “ Les termes objectif et subjectif ne designent que des cas limites. Par la mécanique quantique, nous savons qúil ne peut exister aucun phénomène totalement objectif, c’est à dire independant de l’état de l’observateur. Corrélativement, tout phenomène subjectif présente une face objective”. (Brian D. Josephson, Science et Conscience, Stock, Paris 1980)
(7) Thực tại không thể chứa đựng trong khuôn khổ các ý niệm phân biệt
(8) A lại gia, thức thứ tám, có tác dụng hàm tàng, tức là cất chứa. Ý niệm về hàm tàng được diễn tả bằng các danh từ năng tàng ( khả năng hàm chứa ), sở tàng (nội dung được hàm chứa ) và ngã ái chất tàng ( bị thức thứ bảy là mạt-na bám lấy cho là cái ta). A lại gia lại còn có tác dụng trì chủng, nghĩa là duy trì tất cả các chủng tử (tức là năng lượng) của vạn pháp, và tác dụng dị thục nghĩa là chuyển biến và chín muồi dể làm phát hiện ra các hiện tượng sinh lý, tâm lý và vật lý. Mạt-na, thức thứ bảy, là một tác dụng bám chặt lấy một phần của A lại Gia mà cho là ngã _ tác dụng nầy gọi là tư lượng.
( 9 ) Yêm-ma-la-thức là tên của thức a-lại-gia khi thức này đã thoát khỏi sự níu kéo của thức mạt na.
Chú thích:
( 10 ) Rất nhiều người nghĩ rằng đi vào tứ thiền và tứ không định là đi vào trạng thái tâm không còn đối tượng. Thực ra tâm lúc nào cũng có đối tượng, nếu không, tâm không phải là tâm. Trong tứ không định, đối tượng của tâm là sự vô biên của không gian, sự vô biên của thức, tính cách vô sở hữu của vạn vật hoặc tính cách vừa có vừa không của ý thức. Định chỉ là trạng thái của nhận thức trong đó không có sự phân biệt chủ thể và đối tượng, nghĩa là trong đó tướng phần của thức không bị kiến phần của thức đối tượng hóa, cho là độc lập ngoài nó. Tướng phần ( nimittabhãga ) và kiến phần ( dars’anabhãga ) là hai yếu tố chủ thể và đối tượng tương sinh tương thành của thức, không thể tồn tại ngoài nhau. Cả hai cùng có một bản thể: đó là tự thể phần hoặc tự chứng phần, tức là bản chất của thức.
( 11 ) Nguyễn Công Trứ ( 1778 - 1859 ) tự là Tồn Chất, hiệu là Ngộ Trai, quê làng Uy Viễn ở Hà Tỉnh.
( 12 ) Walt Whitman, Song of myself: “Do it contradict myself ? Very well then... I contradict myself I am larger ... I contain multitudes”.
( 14 ) “Il s’agit ici au contraire de pousser jusqu’au bout la conception des particules en tant que réseau d’interconnexions relationnelles. La philosophie du bootstrap renonce non seulement à l’idée de “briques” élémentaires de la matière, mais à quelque entité fondamentale que ce soit: lois, équations ou principes. Pour elle, l’univers est un tissu dynamique d’évènements interdépendants. Aucune propriété d’une quelconque partie de ce tissus n’a valeur de base: toutes résultent des propriétés des autres parties, et c’est la cohérence globale de leurs relations mutuelles qui détermine la structure de tout le tissụ” Fritjob Capra, Le Tao de la Physique, bài tham luận tại tọa dàm Cordue, in trong Science et Conscience, les deux lectures de ‘Univers, Stock, Paris, 1980.
( 1 5 ) Vikalpa
( 16 ) L'imagination et L'Ordre Impliqué, bà tham luận của David Bohm tại cuộc tọa đàm Cordoue ( tr. 453, Science et Conscience, Stock, Paris, 1976 ).
( 17 ) Erwin Schrodinger, My view of the world, Cambridge Univ. Press 1964, London.
( 18 ) Pháp Tướng Tông : một tông phái Phật Giáo chuyên tham khảo về tướng trạng của vạn pháp.
( 19 ) Những tiếng vô cùng và vô tận vì tạm dùng nên được đặt trong vòng kép.
(21) “L’électron ne possède pas de propriétes indépendantes de mon esprit” Fritjof Capra, Le Tao de la Physique, bài tham luận tại tọa dàm Cordoue, ( Science et Conscience, Stock, Paris 1980 )
(22) “Il faut considérer la matière sous ses deux aspects complémentaires, onde et particule, et renoncer à ces objects ou à ces choses dont était constituée pour nous depuis toujours la nature”( Alfred Kastler, Cette Étranger Matière, Stock, Paris, 1976 )
( 23 ) Samyutta-Nikaya
( 24 ) “À des questions en apparence des plus simples, nous allons êtres amenés soit à ne donner aucune réponse, soit à en fournir une qui, a première vue, fait penser à un étrange catéchisme plutôt qúaux affirmations catégoriques de la physiquẹ Si l’on demande par exemple si la position de l’électron reste la même, nous devrons répondre “non”; si l’on demande si elle varie au cours du temps, nous devrons repondre “non”; si l’on demande si l’électron est immobile, nous devrons repondre “non” et si l’on demande s’il est en mouvement, nous devrons toujours répondre “non” ( J.R.Oppenheimer, La Science et le bon sens, Gallimard, Paris 1955 ).
( 25 ) “Tử, nhược nhân kiến triệt danh đại trượng phu”
( 26 ) Tức là công án "vô" của Triệu Châụ
( 27 ) "Không có gì là thánh cả", câu trã lời của Bồ Đề Đa.t Ma cho vua Lương Võ Dế khi vua này hỏi về "ý nghĩa thâm sâu nhất của thánh đế "
( 28 ) Một người hỏi thiền sư Mã Tổ: Ý dịnh của Đạt Ma từ Ấn Dộ qua đây là gì ? Xin thầy cho con biết mà đừng dùng những mệnh đề phủ định và khẳnh định nào hết. Mã Tổ nói : Hôm nay ta mệt, ngươi đến hỏi sư huynh Trí Tạng, Trí Tạng nói : " Tại sao không hỏi thầy ?" Người ấy nói : " Thầy bảo tôi hỏi sư huynh". Trí Tạng nói " "Hôm nay tôi nhức đầu, xin đến hỏi sư Hoài Hải". Người ấy tới hỏi Hoài Hải, Hoài Hải nói : "Cái đó tôi không biết". Người kia trở về báo cáo với thiền sư Mã Tổ. Mã Tổ bảo " "Trí Tạng đầu bạc, Hoài Hải đầu den". ( Công án thiền thứ 73 trong Bích Nham Lục ).
(29) Chữ Dị có nghĩa là “khác”, cũng có nghĩa là “đa nguyên”
(30) Đây chỉ là những nét vắn tắt về Duy Thức cần thiết cho công phu thiền quán. Bạn đọc muốn tham cứu rộng rãi hơn thì xin đọc Vấn đề Nhận Thức Trong Duy Thức Học của Nhất Hạnh, Lá Bối xuất bản lần thứ ba, Paris 1978.
( 31 ) David Bohm, Wholeness and the Implicate Order, Routledge and Degan Paul, London , 1980
( 32 ) Tôi không nghĩ rằng chỉ có trong truyền thống đạo Phật mới có tuệ giác. Ở đâu hể có sự sống là có tuệ giác. Vì vậy tôi tôn trọng mọi truyền thống văn hóa và tôn giáo. Một truyền thống có thể hư nát, không chuyên chở được tuệ giác nữa, nhưng tuệ giác có thể phục sinh bất cứ lúc nào, bởi chính nó đã làm phát sinh truyền thống. Đời sống của chính bạn là một nguồn tuệ giác: mỗi thế hệ phải đóng góp phần mình cho dòng tuệ giác, đóng góp bằng kinh nghiệm sống của chính mình. Tuệ giác nằm trong sự sống, vậy nên kinh điển và kinh nghiệm do những thế hệ đi trước trao lại cần được bạn thực nghiệm , kiểm chứng và cuối cùng, bồi đấp. Có phát kiến và bồi đấp thì ta mới không phụ công khai phá của tiền nhân.
(33) Bắc là những nước giàu, Nam là những nước nghèo.