Nghiên cứu Triết học Trung Quán

24 Tháng Sáu 201517:25(Xem: 12085)
T. R. V. MURTI
TRIẾT HỌC TRUNG TÂM CỦA PHẬT GIÁO
NGHIÊN CỨU TRIẾT HỌC
TRUNG QUÁN
A Study of the Mādhyamika System
THÍCH NHUẬN CHÂU
dịch
2012



VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ

A Study of the Madhyamika SystemMurti, T. R. V. (Tirupattur Ramaseshayyer Venkatachala)

 Vào năm 1973, Harold Coward bảo vệ Luận án Tiến sĩ thành công với nhan đề Grammarian Philosophy of Bhartrhari, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư T.R.V. Murti.  Và đây là những dòng chữ rất ít ỏi mà Harold Coward đã dành cho Thầy mình sau sự kiện trọng đại của cuộc đời ông:

‘T.R.V. Murti là nhà tư tưởng hàng đầu và độc đáo trong số những triết gia Ấn Độ của thế kỷ thứ XX. Ông có một tâm thức triết học rực sáng, yêu thích  phân tích và lập luận, và là  người tận tâm với kinh sách, đặc biệt là những tác phẩm có quan điểm bất đồng với ông, như chúng ta được thấy trong những tác phẩm quan trọng  của ông. Cuốn The Central Philosophy of Buddhism với cả hai truyền thống học thuật Śastri và phong cách Tây phương,  Murti có thể đạt được  cả hai sức mạnh cho việc trứ tác và giáo dục của ông.    Murti biết rõ mọi điều từ trong tâm ông, từng bản Kinh, Áo nghĩa thư (Upaniṣad) và các nền triết học cổ điển khác, Văn pháp học của Pāṇini, bộ Đại luận (Great Commentary) đồ sộ  của Patanjali và các văn bản quan trọng  khác. Trên nền tảng đó, ông đã đánh giá các học thuyết và tư tưởng. Dù là triết gia chuyên nghiên cứu  những đề tài cổ điển, nhưng  ông còn  sống với dòng triết học gần đây nhất của đời mình, đặc biệt có liên hệ từ tri thức của nền giáo dục truyền thống  cho đến  những vấn đề đương thời. Đó chính là phẩm tính còn lại đã làm cho ông trở nên là bậc Thầy được nhiều sinh viên khắp thế giới  tìm đến.  Murti nói chuyện rất hùng biện và đầy thẩm quyền đến nỗi không ai dám ngắt lời ông. Ông là đại biểu ưu tú nhất cho triết học truyền thống Ấn Độ trên thế giới qua những nơi ông giảng dạy như các Trường Đại học Oxford, Copenhagen, Harvard, Hawaii, và  Viện Đại học  McMaster University ở Canada...’

 

BẢNG VIẾT TẮT 

AAA   AbhisamayĀlaṁkārĀloka of Haribhadra, G.O.S., Baroda.

AK      AbhidharmaKośaKārikās of Vasuhandhu, text edited by G. V. Gokhale, JRAS, Bombay, Vol. 22 (1946)

AKV   AbhidharmaKośaVyākhyā of Yaśomitra. Ed. by Wogihara, Tokyo.

ASP     AṣṭaSāhasrikāPrajñāpāramitā (Bib. Indica).

BCA    BodhiCaryĀvatāra by Śānti Deva (Bib. Ind.).

BCAP BodhiCaryĀvatāraPañjikā by Prajñākaramati (Bib. Ind.).

BUSTON or BHB Bu-ston's History of Buddhism, 2 Parts.

Trans. from the Tibetan by Dr. E. Obermiller (Heidelberg, 1931).

CRITIQUE TheCritique of Pure Reason by Kant. Translation by Prof. N. Kemp Smith.

CŚ       CatuḥŚatakam of Ārya Deva, Restored into Sanskrit by Prof. V. Bhattacharya. Viśvabhārati, Śāntiniketan, 1931.

CŚV    CatuḥŚatakaVṛtti by Candrakirti (Commentary on ).

HIL     History of Indian Literature, Vol. II–by M. Wintemitz, University of Calcutta, 1933. 

IP        Indian Philosophy, 2 Vols., by Prof. S. Radha krishnan, Library of Philosophy, London.

MA      MādhyamakAvatāra of Candrakirti, Chapt. VI (incomplete) Reconstructed from the Tibetan version by Pt. N. Aiyāswāmi Śāstri, J.O.R. Madras, 1929 ff.

MK      MādhyamikaKārikās of Nāgārjuna, Ed. by L. de la V. Poussin (Bib. Budd. IV).

MKV   MādhyamikaKārikāsVṛtti (Prasannapadā) by Candrakirti. (Commentary on MK) (Bib. Budd. IV).

MVBT MādhyāntaVibhāga Sūtra Bhāsya Tīkā of Sthir- amati, Part I. Ed. by Prof. V. Bhattacharya & G. Tucci (Luzac & Co., 1932).

ŚS        Śikṣā Samuccaya of Śānti Deva, Ed. by Bendall (Bib. Buddhica, I).

TS        TattvaSaṅgraha of Śāntarakṣita (G.O.S., Baroda) 2 Vols.

TSP     TattvaSaṅgrahaPañjikā by Kamalaśīla (G.O.S.) (Commentary on TS.)

VV      VigrahaVyāvarttani of Nāgārjuna. Ed. by K. P. Jayaswal and R. Sānkrityāyana, J.B.O.R.S., Patna.


pdf_download_2
Nghiên Cứu Triết Học Trung Quán

BÀI ĐỌC THÊM:
Đại Cương Về Triết Học Trung Quán (Thích Viên Lý dịch)
Tìm Hiểu Trung Luận (Hồng Dương Nguyễn Văn Hai)
Luận Giải Trung Luận, Tánh Khởi Và Duyên Khởi (Hồng Dương Nguyễn Văn Hai)
Trung Luận – (Madhyamaka Sastra) (Thích Thiện Siêu)
Trung Luận – Long Thọ Bồ Tát (Thích Nữ Chân Hiền)
Trung Luận (Madhyamakakakàrikà) Bồ Tát Long Thọ (Nàgàrjuna) (Thích Viên Lý)
Trung Luận Và Hồi Tranh Luận - Bồ Tát Long Thọ (Đỗ Đình Đồng dịch)
Trung Quán Luận (Thích Nguyên Chơn)
Trung Quán Luận - Nàgàrjuna Long Thụ (Ca Dao dịch Việt)
Yếu Chỉ Trung Quán Luận (Thích Duy Lực)
Trung Quán Luận - Bồ Tát Long Thọ (Chân Hiền Tâm)
Trung Luận - Bồ Tát Long Thọ (Thích Tâm Thiện)

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
26 Tháng Ba 2015(Xem: 11758)
Tình cờ một quyển sách nằm trong tầm tay. A Glimpse of Nothingness – chợt nhận, thoáng nhận ra Không tính – tên tác giả lạ hoắc, không phải hàng Sư tổ của thiền. Chính vì chỗ này mà cách diễn tả gần gũi.
02 Tháng Giêng 2015(Xem: 9814)
Trong nhiều bộ kinh của Phật giáo Đại thừa, có nói về Bồ tát Quán Thế Âm; một vị Bồ tát luôn luôn khởi lòng Từ-bi ban vui và cứu khổ cho tất cả chúng sanh. Thế nhưng chúng ta ít thấy đề cập đến sự Giác ngộ của Ngài. Chỉ trừ kinh Thủ Lăng Nghiêm có nói đến việc này.
02 Tháng Giêng 2015(Xem: 8032)
Tánh Không như một tấm gương sáng nó phản ảnh những gì đi qua nó tuyệt đối không lưu giữ. Nó không phải là năng duyên tức thọ, tưởng, hành, thức. Cũng không phải là sở duyên tức sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
07 Tháng Mười 2014(Xem: 6139)
Một số cư sĩ Phật giáo Nam tông thường hỏi tôi về tư tưởng Tánh Không trong kinh điển Theravāda. Có khi tôi trả lời: “Các pháp do duyên khởi nên vô ngã tính, vì vô ngã tính nên không. Không này chính là Không Tánh chứ có gì lạ đâu!” Một lần khác nữa, tôi lại nói: “Cứ đọc cho thật kỹ kinh Tiểu Không, kinh Đại Không, kinh Đại Duyên là sẽ hiểu rõ toàn bộ về tư tưởng Tánh Không thời Phật”. Tuy nhiên, trả lời gì cũng không giải toả được sự tồn nghi, thắc mắc của chư cư sĩ ấy.
27 Tháng Chín 2014(Xem: 26112)
Không phải đợi đến thời kỳ Phật giáo phát triển (Đại Thừa) mà ngay trong thời Thế Tôn, Ngài đã khai thị về lý Không (Sùnyatà). Pháp thoại này đã cho thấy vấn đề cốt tủy nhất, tình túy nhất của Đại thừa là tánh Không đã được Thế Tôn truyền trao, khuyến tấn tu tập không những cho hàng xuất gia mà ngay cả những Phật tử tại gia. Có thể nói, học thuyết tánh Không thể hiện bàng bạc trong Bát Nhã, Trung quán luận v v… là hoa trái của lời dạy
23 Tháng Chín 2014(Xem: 5999)
Shikantaza(1) là thực hành hay hiện thực hóa tánh Không. Mặc dù bạn có thể đã có một sự hiểu biết sơ sài nào đó về tánh Không qua tư duy, nhưng bạn nên hiểu tánh Không qua trải nghiệm của mình. Bạn có một ý tưởng về vô và một ý tưởng về hữu và bạn nghĩ rằng hữu và vô là hai ý tưởng đối lập nhau.
23 Tháng Bảy 2014(Xem: 11755)
Trong tập sách nhỏ này, Thrangu Rinpoche trình trình bày một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ và rõ ràng tánh không trong truyền thống Phật giáo Tây tạng, cả về giáo lý lẫn tu tập. Có thể nói đây là một kết hợp chặc chẽ của giáo lý và tu tập trong Phật giáo Tây tạng, đặc biệt là trong dòng truyền Karma Kagyu. Lý thuyết và thực hành hỗ trợ cho nhau, tạo nên sự quân bình trong lý thuyết và thực hành của Phật giáo Tây tạng.
21 Tháng Bảy 2014(Xem: 6026)
Bây giờ chúng ta bắt đầu phần thứ nhì bộ luận này là phần giải thích ý nghĩa mỗi chương. Phần này có 3 phần: sự biểu thị duyên khởi là rỗng thông không có hiện hữu tự tính (essentially empty), trình bày sự kiện dù bạn vẫn còn trong luân hồi, hoặc thoát khỏi luân hồi, điều đó tùy thuộc vào bạn có hoặc không lí hội thông hiểu duyên khởi rỗng thông không có hiện hữu tự tính, và các tri kiến sai lầm được buông bỏ theo cách nào, một khi bạn lí hội thông hiểu duyên khởi.
20 Tháng Bảy 2014(Xem: 6438)
Trong hệ thốngTrung Quán tất cả các hiện tượng, cả vô thường và thường hằng, đều là các sự duyên khởi (dependent- arisings; pratiyasamutpada). Xuyên qua lí luận về trạng thái hiện hữu duyên khởi của chúng, tính không của chúng thì được an lập.