Phụ Lục I Ba Mươi Bảy Pháp Hỗ Trợ Giác Ngộ

25 Tháng Mười Hai 201000:00(Xem: 19074)

CON ĐƯỜNG THIỀN CHỈ VÀ THIỀN QUÁN
MAHĀTHERA HENEPOLA GUṆARATANA
Tỳ khưu PHÁP THÔNG dịch

PHỤ LỤC I

BA MƯƠI BẢY PHÁP HỖ TRỢ GIÁC NGỘ
(Sattatimsa Bodhipakkhiyadhammā)

I. TỨ NIỆM XƯ (Cattāro Satipaṭṭhānā)

1. Thân Quán Niệm Xứ (Kāyānupassanā Satipaṭṭhāna)
2. Thọ Quán Niệm Xứ (Vedanānupassanā Satipaṭṭhāna)
3. Tâm Quán Niệm Xứ
(Cittānupassanā Satipaṭṭhāna)
4. Pháp Quán Niệm Xứ
(Dhammanupassanā Satipaṭṭhāna)

II. TỨ CHÁNH CẦN (Cattāro Samappadhāna)

1. Tinh tấn ngăn ngừa các bất thiện pháp chưa sanh (Anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammanaṃ anuppādāya vāyāma)

2. Tinh tấn đoạn trừ các bất thiện pháp đã sanh (Uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyāma)

3. Tinh tấn phát khởi các thiện pháp chưa sanh (Anupannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya vāyāma)

4. Tinh tấn tăng trưởng các thiện pháp đã sanh (Uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ bhiyyobhāvāya vāyāmati)

III. TỨ NHƯ Ý TÚC (Cattāro Iddhipādā)

1. Dục Như Y Túc (Chandiddhipāda)
2. Cần (Tinh Tấn) Như Y Túc (Viriyiddhipāda)
3. Tâm Như Y Túc (Cittiddhipāda)
4. Thẩm Như Y Túc (Vīsamsiddhipāda)

IV. NGŨ CĂN (còn gọi Ngũ Quyền – Panñcindriyāni)

1. Tín Căn (Saddhindriya)
2. Tấn Căn (Viriyindriya)
3. Niệm Căn (Satindriya)
4. Định Căn (Samādhindriya)
5. Tuệ Căn (Panñnñindriya)

V. NGŨ LỰC (Panñca bālani)

1. Tín Lực (Saddhābāla)
2. Tấn Lực (Saddhābāla)
3. Niệm Lực (Satibāla)
4. Định Lực (Samādhibāla)
5. Tuệ Lực (Panñnñā)

VI. THẤT GIÁC CHI (Satta Bojjhanga)

1. Niệm Giác Chi (Satisambojjhanga)
2. Trạch Pháp Giác Chi (Dhammavicarasambojjhanga)
3. Tinh Tấn Giác Chi (Viriyasambojjhanga)
4. Hỷ Giác Chi (Pitisambojjhanga)
5. Tịnh Giác Chi (Passaddhisambojjhanga)
6. Định Giác Chi (Samādhasambojjhanga)
7. Xả Giác Chi (Upekkhāsambojjhanga)

VII. BÁT THÁNH ĐẠO (Ariya aṭṭhangikamagga)

1. Chánh Kiến (Sammādiṭṭhi)
2. Chánh Tư Duy (Sammāsankappa)
3. Chánh Ngữ (Sammāvācā)
4. Chánh Nghiệp
(Sammākammanta)
5. Chánh Mạng (Sammā Ajīva)
6. Chánh Tinh Tấn (Sammāvāyāma)
7. Chánh Niệm (Sammāsati)
8. Chánh Định
(Sammāsamādhi)

-ooOoo-

PHỤ LỤC II

CÁC ĐỀ MỤC THIỀN

Các đề mục – Nghiệp xứ (Kammaṭṭhāna)

Sáu cá tánh (Chaca-ritāni)

Ba định (Tayo- bhāvanā-yo)

Ba tướng (Tīni-nimittāni)

Bốn bậc thiền (Jhāna)

Kasiṇa – Biến xứ

1. Kasiṇa Đất (paṭhavi kasiṇa)

Tất cả

Ch. C. A

Ch. H. T

Tất cả

2. Kasiṇa Nước (āpo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Kasiṇa Lửa (tejo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Kasiṇa Gió (vāyo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. Kasiṇa Xanh (nīla kasiṇa)

Tánh sân

- nt -

- nt -

- nt -

6. Kasiṇa Đỏ (lohita kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. Kasiṇa Vàng (pīta kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

8. Kasiṇa Trắng (odāta kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. Kasiṇa Ánh sáng (āloka kasiṇa)

Tất cả

- nt -

- nt -

- nt -

10. Kasiṇa Hư không (ākāsa kasiṇa)

 

 

- nt -

- nt -

- nt -

10 bất tịnh – dasa asubha (quán tử thi)

 

1. Tướng phình trương (uddumātaka)

Tánh tham

- nt -

- nt -

- nt -

2. Bầm xanh (vinīlaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Chảy mủ (vipubbaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Chặt đứt ra (vicchiddaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. Thú cắn xé (vikkhāyitaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

6. Rã rời (vikkhittaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. Cắt đoạn rã rời (hata vikkhittaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

8. Chảy máu (lohitaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. Trùng bọ đục ăn (lohitaka)

Tham

- nt -

- nt -

- nt -

10. Bộ xương (aṭṭhika)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

10 Tùy Niệm (dasa anussatiyo)

1. Tùy niệm Phật (Buddhānussati)

Tánh Tín

- nt -

- nt -

Không đắc thiền

2. Tùy niệm Pháp (Dhammanussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Tùy niệm Tăng (Sanghànussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Tùy niệm Giới (Sīlanussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. Tùy niệm Thí (Cāgānussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

6. Tùy niệm Thiên (Devatānussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. Tùy niệm sự bình an hay Niết bàn (Upasamanussati)

Tánh giác (trí tuệ)

- nt -

- nt -

- nt -

8. Tùy niệm sự chết (Maranānassati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. Thân hành niệm hay 32 thể trượt (Kāyagatasati)

Tánh tham

- nt -

- nt -

Sơ thiền

10. Niệm hơi thở (Ānāpānasati)

 

 

 

Sơ thiền đến tứ thiền

Bốn Phạm Trú (cattā - robrahmavihārā)

1. Tâm Từ (Mettā)

Tánh sân

- nt -

- nt -

Sơ thiền đến tam thiền

2. Tâm Bi (Karunā)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Tâm Hỷ (Muditā)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Tâm Xả (Upekkha)

- nt -

- nt -

- nt -

Sơ thiền đến tứ thiền

Một đề mục tưởng

Tưởng tính chất bất tịnh của vật thực (āhāre paṭikula)

Tánh giác

Ch. C

Ch. H

Không đắc thiền

Một phân tích tứ đại (Catudhātuvavaṭṭhāna)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Bốn vô sắc (cattāro āruppā)

Không vô biên xứ (ākāsānanñcāyatana)

Tất cả

Ch. C. A

Ch. H

Thiền vô sắc (Arùpa -jjhāna)

Thức vô biên xứ (Vinñnñāṇancāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Vô sở hữu xứ (ākincanñnñāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Phi tưởng phi phi tưởng xứ (neva sanñnñānāsanñnñāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

 

CHÚ THÍCH:

Sáu cá tánh:

Tánh tham (rāgacarita); Tánh sân (dosacarita); Tánh si (mohacarita); Tánh tín (saddhācarita); Tánh giác (buddhicarita); Tánh tầm (vitakkacarita).

Ba loại định:

Ch : Chuẩn bị định (parikamma)
C : Cận định (upacāra)
A : An chỉ định (appanā)

Ba tướng:

- Chuẩn bị tướng (parikamma)
- Học tướng (uggaha)
- Tợ tướng (paṭibhāga)

-ooOoo-

PHỤ LỤC III

CÁC PHÁP GIẢI THOÁT KHÁC

Ngoài Bảy Giai Đoạn thanh tịnh thường được đề cập trong Tạng kinh và ở bộ Thanh Tịnh Đạo ra, Tạng Diệu Pháp còn nói đến một số các pháp thanh tịnh khác.

1. Tam Tướng hay Ba Đặc Tánh Của Hiện Hữu

Vô thường tướng : Aniccalakkhanaṃ
Khổ tướng : Dukkhalakkhanaṃ
Vô ngã tướng : Anattalakkhanaṃ

2. Ba Pháp Quán

Vô thường tùy quán : Aniccānupassanā
Khổ tùy quán : Dukkhānupassanā
Vô ngã tùy quán : Anattānupassana

3. Mười Tuệ Minh Sát

Từ Thẩm Sát Tuệ (sammasananñānaṃ) đến Thuận Thứ Tuệ (anulomanñāṇaṃ) – xem lại phần nói về 16 tuệ minh sát.

4. Tam Giải Thoát

Không tánh giải thoát : Sunñnñato vimokkha
Vô tướng giải thoát : Animitto vimokkha
Vô nguyện giải thoát : Appaṇihito vimokkha

5. Tam Giải Thoát Môn

Không tùy quán : Sunñnñātanupassanā
Vô tướng tùy quán : Animittānupassanā
Vô nguyện tùy quán : Appaṇihitānupassanā

-ooOoo-

PHỤ LỤC IV

TÁM GIẢI THOÁT (Vimokkha)

Tự mình có sắc (thân), thấy các sắc. Tức là bốn thiền sắc giới của người chứng thiền bằng cách tu tiến kasiṇa xác định vật nơi thân của mình, chẳng hạn như màu tóc, ...

Không tưởng tri nội sắc, vị ấy thấy các ngoại sắc. Tức là bốn thiền của người chứng thiền bằng cách tu tiến các đề mục thiền bên ngoài, như các kasiṇa, ...

Vị ấy tập trung vào ý nghĩ: “đó là tịnh”. Tức thiền chứng của vị tu tiến các kasiṇa xanh, vàng, đỏ, trắng,...

Hoàn toàn vượt qua các sắc tưởng, do sự biến mất của các đối ngại tưởng, không tác ý đến những tưởng sai biệt, với suy tư “hư không là vô biên”, vị ấy chứng và trú trong Không vô biên xứ.

Hoàn toàn vượt qua Không vô biên xứ, với suy tư “thức là vô biên”, vị ấy chứng và trú trong Thức vô biên xứ.

Hoàn toàn vượt qua Thức vô biên xứ, với suy tư “không có gì”, vị ấy chứng và trú trong Vô sở hữu xứ.

Hoàn toàn vượt qua Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

Hoàn toàn vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt Thọ Tưởng Định (Diệt tận định).

Đây là những giải thoát (vimokkha) tương đối vì hành giả phải tuần tự vượt qua các bậc thiền để đạt đến sự giải thoát chân chánh, dĩ nhiên ở đây không kể Diệt tận định là định chứng của các vị Anahàm và Alahán đã đắc tám thiền chứng và có đủ điều kiện như đòi hỏi.

-ooOoo-

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

A.N.

Aṅguttara Nikāya – Tăng Chi Bộ Kinh

A.N.A

Aṅguttara Nikāya Aṭṭhakathā (Manoratha-pūraṇi) – Chú Giải Tăng Chi Bộ Kinh.

A.N.T.

Aṅguttara Nikāya Ṭikā (Sāratthamañjūsā) - Phụ chú giải (hay Sớ giải) Tăng Chi Bộ Kinh.

BMTP.

Buddhist Meditaton in Theory and Practice – Thiền Phật giáo: Lý thuyết và thực hành.

Dhp.

Dhammapada – Pháp Cú Kinh.

Dhs.

Dhammasaṇgani – Bộ Pháp Tụ.

Dhs.A

Dhammasaṇgani Aṭṭhakathā (Aṭṭhasālinī) – Chú giải Bộ Pháp Tụ.

DN.

Dighā Nikāya – Trường Bộ Kinh.

DN. A.

Dighā Nikāya Aṭṭhakathā (Samaṅgala Vilāsini) – Chú giải Trường Bộ Kinh.

DN. T

Dighā Nikāya Ṭika – Phụ chú giải Trường Bộ Kinh.

GS.

The Book of the Gradual Sayings – Tăng Chi Kinh

KS.

The Bool of the Kindred Sayings – Tương Ưng Kinh.

Milp.

Milindañha – Mi Tiên vấn đáp.

MN.

Majjhima Nikāya – Trung Bộ Kinh.

MN.A.

Majjhima Nikāya Aṭṭhakathā (Papañcasūdani) – Chú giải Trung Bộ.

MN.T

Majjhima Nikāya Ṭika - Phụ chú giải (Sớ giải) Trung Bộ.

P.P

Path of Purification – Thanh Tịnh Đạo

Psy. Ethics

Buddhist Psychological Ethics – Tâm luân lý Triết học Phật giáo

Pts.

Paṭisambhidāmagga – Vô Ngại Giải Đạo.

Pts. A.

Paṭisambhidāmagga Aṭṭhakathā (Saddhammap-pakāsīnī) – Chú giải Vô Ngại Giải Đạo.

Pug. P

Dhātukathā Puggalapaññattipāti – Chất ngữ luận và Nhân chế định luân.

QKM.

The Questions of King Milinda – Những câu hỏi của Vua Mi-lan-đà.

S.N.

Saṃyutta Nikāya – Tương Ưng Bộ Kinh.

SN.A

Saṃyutta Nikāya Aṭṭhakatha (Sāratthapakāsanī) – Chú giải Tương Ưng Bộ Kinh.

SN.T.

Saṃyutta Nikāya Ṭikā – Phụ chú giải Tương Ưng Bộ Kinh.

Vibh.

Vibhaṅga – Bộ Phân tích.

Vimv. T.

Vimativinadani Ṭikā (Samantapāsādikāṭikā).

Vinp.

Vinaya Piṭakaṃ – Luật Tạng

Vin. A.

Vinay Aṭṭhakatha (Samantapāsādikā)

Vism.

Visuddhimagga – Thanh Tịnh Đạo.

Vism. T.

Visuddhimagga Mahā Ṭikā (Paramattha-mañjūsā) – Phụ chú giải Thanh Tịnh Đạo.


(Nguồn: http://www.buddhanet.net/)
Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
15 Tháng Mười Hai 2015(Xem: 7279)
Quyển sách rất nhỏ này gồm những trích chọn một số lời dạy riêng về sự thiền tập. Nó gồm những trích đoạn nói riêng về thiền tập được trích từ những cuộc nói chuyện (pháp thoại) dành cho các Phật tử xuất gia và tại gia.
14 Tháng Mười Hai 2015(Xem: 13159)
Trong ba tháng An Cư năm 2015 tại chùa Huyền Không Sơn Thượng, tôi có hướng dẫn tập thiền cho đại chúng gồm Tăng Ni, chúng điệu cùng một số cư sĩ. Trước mỗi thời toạ thiền như thế, thường là 45 phút, tôi có một pháp thoại ngắn từ 15 đến 20 phút, đôi khi dài hơn một tí, chỉ để giúp cho “hành giả” đi từng bước sơ cơ vào thiền tập một cách vững chắc.
25 Tháng Mười Một 2015(Xem: 9346)
Về Paritta: VTH dẫn một bài kệ (cả Pāḷi và Việt ngữ) có nguồn gốc Tích Lan rồi nhận xét: “Nội dung bài kệ cho thấy khắp thân thể và không gian xung quanh hành giả được bảo hộ bởi Phật, Pháp và Tăng. Do hình thức an vị giống như sự an vị các Tôn trong Mật tông Bắc truyền, một số học giả phương Tây xem đây như một thể loại “tantra” của Phật giáo Theravāda”. Sau đó hỏi tôi: “Người tu theo Pháp này có thực hành đúng theo tinh thần của Tứ Diệu Đế hay không?”
23 Tháng Mười Một 2015(Xem: 9577)
Thưa thầy con thấy trong 37 trợ đạo phẩm có pháp tứ như ý túc, thầy có thể nói cho con về pháp Tứ Như Ý Túc được không ạ? Pháp này hành trì như thế nào ạ?
20 Tháng Mười Một 2015(Xem: 8632)
Thưa thầy, lúc trước thầy có hứa sẽ viết một bài về cách niệm Phật cho tới cận hành định rồi qua thiền minh sát, con và các bạn muốn học Phật chân truyền đang chờ mong (Mà làm sao biết mình niệm đã “tới bến” tức là đạt cận hành định, thưa thầy?)
19 Tháng Mười Một 2015(Xem: 11715)
Chúng tôi nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc thực hành thiền. Để trả lời chung, chúng tôi giới thiệu đến quý đạo hữu bài pháp hành của Hoà thượng Giới Đức (Minh Đức Triều Tâm Ảnh) giảng trong khóa An cư năm 2015 tại chùa Huyền Không Sơn Thượng Thừa Thiên Huế và bài hướng dẫn thiền tập của Thiền sư Thanissaro Bhikkhu (bản dịch của Cư sĩ Nguyên Giác):
17 Tháng Mười Một 2015(Xem: 10135)
“- Cầu nguyện là một nhu cầu tâm linh rất phổ biến của loài người. Vì thế tất cả các tôn giáo như Ki tô giáo, Ấn giáo, Hồi giáo và luôn cả Phật giáo Tịnh độ tông ... đều cầu nguyện và cầu xin. Họ cầu nguyện và cầu xin vì họ tin là có Thần quyền thiêng liêng có quyền năng phò trì, cứu khổ, cứu nạn. Xin thầy vui lòng chỉ dạy cho con Phật tử Theavāda không tin có tha lực lực siêu phàm và như vậy khi họ bị tại ương, tật ách thì họ cầu nguyện ai???
15 Tháng Mười Một 2015(Xem: 6206)
Tôi xin được trình bày đến quý vị về kinh nghiệm của ba tháng thiền quán Vipassana, cũng như nêu lên một số vấn đề cho những bạn nào thích tìm hiểu, nghiên cứu về thiền quán.Thường thì mỗi khóa tu ba tháng như vậy có khoảng chừng một trăm người tham dự. Tất cả cùng phát nguyện giữ thinh lặng trong vòng ba tháng – chỉ được phép nói chuyện với vị thầy mỗi ngày khoảng 10 – 15 phút trong giờ trình pháp.
14 Tháng Mười Một 2015(Xem: 9531)
Sau ba tháng an cư, tôi có 32 pháp thoại hướng dẫn cho Đại chúng HKST tập thiền với những kiến thức và những dụng công cần thiết về định cũng như về tuệ. Thư Viện Hoa Sen đã liên tiếp đăng được 25 pháp thoại cùng 4 bài trả lời những câu hỏi của độc giả.
29 Tháng Mười 2015(Xem: 15903)
Sự hiện hữu của ta bao gồm thân và tâm. Ta cần quan tâm đến cả hai, dầu thiền là một hoạt động của tâm, chứ không phải thân. Những câu hỏi của người mới bắt đầu hành thiền là: “Tôi phải ngồi như thế nào?” “Làm sao để không bị đau khi ngồi?”