GỬI LẠI TRẦN GIAN
Bản dịch: ĐỖ ĐÌNH ĐỒNG
BẢNG NGỮ VỰNG
1. Sáu loại chúng sinh: (hay Lục đạo chúng sinh) tiên, thần, người, địa ngục, ngạ quỷ và súc sinh.
2. Mười thánh hạnh (hay Thập thiện): (về thân) không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm; (về ngữ) không vọng ngữ, không ỷ ngữ, không lưỡng thiệt, không ác khẩu; (về ý) không tham lam, không nóng giận, không ngu si.
3. Ba lực của tâm: quán tưởng, thiền định và viên mãn.
4. Nghi lễ sáng tạo và thành toàn: là nghi lễ gọi hồn một vị thần hiền hay dữ và dẫn dụ vị thần đó.
5. Ba thân (hay Tam thân): chân thân (hay pháp thân), báo thân và hoá thân.
6. Tám đường thế gian (hay Bát phong): được, mất, danh, ô danh, ca tụng, phỉ báng, hạnh phúc và bất hạnh.
7. Tám mối chướng ngại: tái sinh nơi địa ngục, nơi ngạ quỷ, nơi súc sinh, nơi thần A tu la, nơi người dã man, nơi người khiếm khuyết về tâm hay thân, nơi kẻ phản đạo và nơi Phật không xuất hiện.
8. Sáu giáo lý của Naropa: làm chủ luồng nội nhiệt, nhận thức về tánh hư huyễn của bản tánh, nhận thức về tánh hư huyễn của giấc mộng; cảnh an lạc của chân không siêu việt; sự dẫn đạo qua trạng thái trung gian giữa sinh và tử; và sự truyền ý thức từ thân này qua thân khác từ chỗ này sang chỗ khác. (Theo Book III bộ Tibetan Yoga and Secret Doctrines)
9. Bảy sự giàu sang (hay Thất giác ý): Ký ức trong sạch (Niệm); sự nhận thức tinh vi về giáo lý (Phân biệt); sự cố gắng trong sạch (Tinh tấn); niềm vui trong sạch (Hỷ); sự tịch mặc trong sạch (Khinh an); sự nhập định trong sạch (Định); và kinh nghiệm về chân không siêu việt (Hành xả).
10. Ba nơi nương náu và Tam Bảo: Phật, Pháp và Tăng.
11. Ba khổ (Tam khổ): khổ về thân, ngữ và ý.
12. Ba mối triền phược căn bản: tham, sân và si.
13. Năm nước cam lồ: giải thoát dục vọng, nhẫn nhục, hiểu biết, bền bỉ chịu đựng và khiêm tốn.
14. Bốn hạnh vô lượng: nghệ thuật hoàn toàn, cầu nguyện hoàn toàn, lòng can đảm hoàn toàn và giác ngộ hoàn toàn.
15. Ba cõi (hay Tam giới): dục giới, sắc giới và vô sắc giới.