12 Thơ Thiền Sư Cự Triệt Tụng Tranh Chăn Trâu

26 Tháng Tám 201000:00(Xem: 13194)

PHẬT DẠY LUYỆN TÂM
NHƯ CHĂN TRÂU

Soạn Giả: Tâm Minh Ngô Tằng Giao
DIỆU PHƯƠNG xuất bản 2010

 - 12 -

 THƠ THIỀN SƯ CỰ TRIỆT

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

 Thơ tụng tranh chăn trâu của thiền sư Cự Triệt gồm tất cả mười bài “tứ tuyệt” cho mười bức tranh chăn trâu với các đề mục như sau:

 

 1. Thất ngưu: mất trâu

 2. Tầm ngưu: tìm trâu

 3. Kiến tích: thấy dấu

 4. Kiến ngưu: thấy trâu

 5. Đắc ngưu: được trâu

 6. Hộ ngưu: giữ trâu

 7. Kỵ ngưu: cưỡi trâu

 8. Vong ngưu: quên trâu

 9. Song mẫn: cùng vắng

 10. Nhập triền: vào chợ

 

 Soạn giả sau khi ghi bản dịch âm mười bài thơ này đã dịch thành mười bài thơ thơ “tứ tuyệt”. Kế đó lại chuyển dịch thành mười bài thơ “lục bát” liên hoàn.

 

*

 

 


 

 

 

 

 

失 牛

牛 尚 牛 兮 童 尚 童

牛 童 背 向 各 西 東

纖 塵 不 隔 何 霄 壞

曠 劫 來 今 枉 自 懵

 

1. THẤT NGƯU

Ngưu thượng ngưu hề, đồng thượng đồng,

Ngưu đồng bối hướng các Tây Đông

Tiêm trần bất cách hà tiêu nhưỡng,

Khoáng kiếp lai kim uổng tự mông.

 

1. MẤT TRÂU

Trâu còn và trẻ cũng còn luôn

Trâu ngoảnh hướng Tây, trẻ phía Đông

Không cách đất trời làn bụi mỏng

Xưa nay trông ngóng phí bao công.

 

 

DẪN: Trâu ở phía Tây, mặt hướng về Tây. Mục đồng ở phía Đông, mặt hướng về Đông.

 

尋 牛

忽 向 山 童 問 白 牛

山 童 罔 措 不 知 求

傍 人 識 得 牛 蹤 跡

指 點 山 童 急 轉 頭

 

2. TẦM NGƯU

Hốt hướng sơn đồng vấn bạch ngưu,

Sơn đồng võng thố bất tri cầu.

Bàng nhân thức đắc ngưu tung tích,

Chỉ điểm sơn đồng cấp chuyển đầu.

 

2. TÌM TRÂU

Chợt hỏi sơn đồng trâu trắng đâu

Trẻ chăn không biết kiếm nơi nao

Có người dấu vết trâu hay rõ

Chỉ hướng sơn đồng quay lại mau.

 

 

DẪN: Chủ nhân hỏi trâu ở đâu? Mục đồng ngơ ngác. Lại có một người từ phía Tây đi đến đưa tay chỉ về xa.

見 跡

隄 回 陌 轉 向 溪 西

弌 路 深 蹄 間 淺 蹄

端 的 新 知 尋 舊 識

人 牛 到 此 两 無 迷

 

3. KIẾN TÍCH

Đê hồi mạch chuyển hướng khê tê,

Nhất lộ thâm đề gián thiển đề.

Đoan đích tân tri tầm cựu thức,

Nhân ngưu đáo thử lưỡng vô mê.

 

3. THẤY DẤU

Quanh tới đường khe suối phía Tây

Nông sâu chen dấu móng nơi này

Quả nhiên biết nẻo tìm quen cũ

Người với trâu nào lầm lạc đây.

 

 

DẪN: Chú nhắm phía Tây mà chạy. Thấy có nhiều dấu chân trâu trong đồng ruộng.

見 牛

行 盡 山 村 過 水 村

草 中 忽 見 白 牛 蹲

欣 欣 穩 步 方 輕 快

喘 息 初 調 與 細 論

 

4. KIẾN NGƯU

Hành tận sơn thôn quá thủy thôn,

Thảo trung hốt kiến bạch ngưu tồn.

Hân hân ổn bộ phương khinh khoái,

Suyễn tức sơ điều dữ tế luân.

 

4. THẤY TRÂU

Dưới nước trên cao dạo khắp nơi

Chợt nhìn giữa cỏ thấy trâu rồi

Bước chân rộn rã, lòng mừng rỡ

Nhẹ thở, chăn trâu nói dịu lời.

 

 

DẪN: Trâu trắng nằm êm trong đồng ruộng. Đồng tử trông thấy vui mừng.

 

 

 

 

得 牛

跋 涉 溪 山 豈 憚 勞

白 牛 頓 獲 價 彌 高

快 心 乆 別 重 相 契

善 撫 從 容 喜 伏 弢

 

 

 

5. ĐẮC NGƯU

Bạt thiệp khê sơn khởi đạn lao,

Bạch ngưu đốn hoạch giá di cao.

Khoái tâm cửu biệt trùng tương khế,

Thiện phủ thung dung hỉ phục thao.

 

5. ĐƯỢC TRÂU

Lặn lội suối rừng há nhọc sao

Được trâu bất chợt giá càng cao

Lòng mừng xa cách gặp nhau lại

Thong thả vỗ về vui xiết bao.

 

 

DẪN: Trâu trắng từ từ đứng dậy, đồng tử vui vẻ, vuốt ve lưng nó.

 

 

護 牛

牛 適 人 閒 卻 瘦 肥

風 青 月 白 乆 忘 飢

幽 香 野 綠 盈 山 谷

幾 度 朝 暉 映 夕 暉

 

 

 

6. HỘ NGƯU

Ngưu thích nhân nhàn khước sấu phì,

Phong thanh nguyệt bạch cửu vong ky.

U hương dã lục doanh sơn cốc,

Kỷ độ triêu huy ánh tịch huy.

 

6. GIỮ TRÂU

Khoan khoái người, trâu, mặc béo gày

Gió ru trăng sáng, đói quên ngay

Đồng xanh hương ngát đầy hang núi

Nắng sớm rọi chiều mãi đẹp thay.

 

 

DẪN: Đồng tử rỗi rảnh ngồi trên tảng đá.Trâu trắng uống nước suối thích lòng.

 

 

騎 牛

放 曠 騎 歸 世 所 稀

柳 絲 鞭 影 任 風 揮

山 童 吹 轍 無 生 曲

笛 韻 餘 暉 入 禁 圍

 

 

 

7. KỴ NGƯU

Phóng khoáng kị quy thế sở hy,

Liễu ti tiên ảnh nhậm phong huy.

Sơn đồng xuy triệt vô sinh khúc,

Địch vận dư huy nhập cấm vi.

 

7. CƯỠI TRÂU

Nhàn cưỡi trâu về ai sánh ngang

Gió rung bóng lá liễu giăng hàng

Sơn đồng trổi khúc vui đời trẻ

Tiếng sáo chiều nơi thành cấm vang.

 

 

DẪN: Bóng chiều gác núi, trâu trắng về rông. Mục đồng vắt vẻo trên lưng, thổi sáo làm vui.

 

忘 牛

白 牯 渾 忘 無 剩 蹤

踈 狂 牧 子 嘯 呱 峰

山 河 倒 映 蟾 蜍 轉

玉 露 泠 泠 光 影 重

 

8. VONG NGƯU

Bạch cổ hồn vong vô thặng tung,

Sơ cuồng mục tử khiếu cô phong.

Sơn hà đảo ánh thiềm thừ chuyển,

Ngọc lộ linh linh quang ảnh trùng.

 

8. QUÊN TRÂU

Quên trâu quên hết dấu chân qua

Hứng chí mục đồng hú núi xa

Sông núi nghiêng hình, trăng xế bóng

Chập chùng ánh ngọc lớp sương pha.

 

 

DẪN: Trăng sáng trên trời, mục đồng vỗ tay ca hát một mình.

 

 

雙 泯

樓 閣 重 重 彈 指 開

本 無 餘 欠 七 般 財

空 傳 五 十 三 家 醜

泯 卻 人 牛 大 夢 回

 

9. SONG MẪN

Lâu các trùng trùng đàn chỉ khai,

Bản vô dư khiếm thất ban tài.

Không truyền ngũ thập tam gia xú,

Dẫn khước nhân ngưu đại mộng hồi.

 

9. CÙNG VẮNG

Lầu gác khảy tay mở chập chồng

Thiếu thừa bảy báu vốn hoàn không

Năm mươi ba nếp nhà hư xấu

Xả hết, người trâu mộng viển vông.

 

 

DẪN: Người và trâu đều không thấy, chỉ có một vòng tròn.

 

 

 

 

入 廛

賣 弄 閒 閒 白 牯 牛

入 廛 垂 手 恣 遨 遊

同 流 九 界 慈 風 度

心 佛 眾 生 無 別 求

 

10. NHẬP TRIỀN

Mại lộng nhàn nhàn bạch cổ ngưu,

Nhập triền thùy thủ tứ ngao du.

Đồng lưu cửu giới từ phong độ,

Tâm Phật chúng sinh vô biệt cầu.

 

10. VÀO CHỢ

Đùa bán trâu đi đổi thú nhàn

Thõng tay vào chợ dạo vui chân

Gió lành chín cõi đua nhau thổi

Tâm, Phật, chúng sinh chớ tách phân.

 

 

DẪN: Đồng tử đi trước, hướng về phía Đông (vì là đang đi vào cõi sinh tử). Trâu trắng lẽo đẽo theo sau.

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
18 Tháng Sáu 2015(Xem: 12868)
Khi bạn đọc các sách về thiền định, hoặc khi thiền định được trình bày bởi các nhóm khác nhau, đa số mọi người nhấn mạnh về phần kỹ thuật. Ở phương Tây, người ta có khuynh hướng chú ý rất nhiều đến phần "công nghệ", nghĩa là phần "kỹ thuật" của thiền định. Tuy nhiên
12 Tháng Sáu 2015(Xem: 9137)
Chữ Tenzo (nơi tựa bài giảng của Đạo Nguyên) là danh hiệu dùng để gọi người đầu bếp trong một ngôi chùa. Nói chung chữ "Tâm" (Shin) là một thuật ngữ chủ yếu và vô cùng quan trọng đối với Thiền Học nói riêng và Phật Giáo Đại Thừa nói chung, đặc biệt là ở các nước Á Châu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, thế nhưng lại là một thuật ngữ khá "mơ hồ" vì rất khó xác định.
06 Tháng Sáu 2015(Xem: 10754)
Sau khi duy trì chánh niệm một thời gian, hành giả có thể ‘chứng đắc’ hai giai đoạn Hỷ và Xả. Dùng con mắt từ bi để nhìn và đối xử với chúng sinh mới là mục đích rốt ráo của việc tu hành. Giới sát là giới quan trọng nhất trong các giới cấm trong Phật giáo, kể cả sát hại vi sinh vật trong nước và côn trùng dù là con sâu cái kiến.
17 Tháng Năm 2015(Xem: 14685)
Đây là một quyển sách nhỏ "Tranh Chăn Trâu Ngẫu Hứng" do Sư Cô Thích Nữ Thuần Quán ghi lại từ những cảm xúc trong tu tập.
09 Tháng Năm 2015(Xem: 12196)
Tỳ-ni nhật dụng thiết yếu (毘尼日用切要) do Luật sư Độc Thể (读体律师, 1601-1679) hiệu là Luật sư Kiến Nguyệt (见月律师), chuyên hoằng truyền giới luật ở núi Bảo Hoa, tuyển soạn (寶華山弘戒比丘讀體彙集). Tác phẩm này là tuyển tập các bài thiền kệ về luật nghi hàng ngày cho người xuất gia.
20 Tháng Tư 2015(Xem: 115480)
Hiện nay, thế giới đang có sự rối loạn, không hiểu biết, tranh cãi về bệnh tâm thần, thiền định, và sự liên hệ giữa hai đề tài này. Các chuyên gia về sức khỏe thể chất, và tâm thần cũng không hiểu rõ phạm vi nghề nghiệp của họ. Họ cũng không hiểu cái gì là thiền định. Bởi vậy đối với người bình thường họ sẽ rất bối rối.
19 Tháng Tư 2015(Xem: 12464)
Tất cả chúng ta đều đồng ý là, pháp tu của Đạo Phật, dù phương tiện có thể khác song cứu cánh phải gặp nhau. Nếu hai pháp tu mà phương tiện và cứu cánh đều khác biệt nhau thì, pháp nầy là Đạo Phật, pháp kia hẳn không phải Đạo Phật. Phật giáo Việt Nam đã mang sẵn hai pháp tu Thiền: Thiền Tông và Thiền Nguyên Thủy.
27 Tháng Hai 2015(Xem: 12740)
Như giữa ban ngày, cảnh vật rành rành trước mắt. Thoáng giấc ngủ say, mọi thứ đưa vào cơn mộng. Cũng vậy, tâm sáng nơi mỗi chúng ta, luôn luôn hiện tiền trên mọi sinh hoạt.
23 Tháng Hai 2015(Xem: 8035)
Thiền là một cuộc du hành qua Tĩnh Mịch có thể giúp chúng ta hồi phục sự thăng bằng của thân thể, lý trí, tình cảm và cả tâm linh. Trong quá trình tu tập, chúng ta sẽ dần dần khai mở trí huệ vốn sẵn có, khám phá nơi trú ẩn bí mật của tự tâm (inner sanctuary) và phát triển sự an lạc sâu xa.