Tài Liệu Tham Khảo

26 Tháng Tám 201000:00(Xem: 12441)

PHẬT DẠY LUYỆN TÂM
NHƯ CHĂN TRÂU

Soạn Giả: Tâm Minh Ngô Tằng Giao
DIỆU PHƯƠNG xuất bản 2010


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1) MANUAL OF ZEN BUDDHISM

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Grove Press, New York, 1960)

2) ESSAYS IN ZEN BUDDHISM (first series)

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Grove Press, New York, 1961)

3) THIỀN LUẬN

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Trúc Thiên dịch)

4) 10 BULLS BY KAKUAN

 Transcribed by Nyogen Senzaki and Paul Reps.

 Illustrated by Tomikichiro Tokuriki.

 (“Zen Flesh, Zen Bones”, Anchor Books, 1989)

5) TRANH CHĂN TRÂU

 (Thích Kế Châu dịch 1984)

6) THẬP MỤC NGƯU ĐỒ TỤNG LUẬN GIẢI

 Quảng Trí Thiền Sư

 Trần Đình Sơn dịch và chú

 (An Tiêm, Paris, France, 2000)

7) TRANH CHĂN TRÂU GIẢNG GIẢI

 Thích Thanh Từ

 (Nhà xuất bản tôn giáo, Hà Nội, VN, 2007)

8) THIỀN QUA TRANH CHĂN TRÂU

 Tuệ Sỹ

 (Chùa Khánh Anh, Paris, France, 1990)

9) TRANH CHĂN TRÂU ĐẠI THỪA THIỀN TÔNG

 Thích Tuệ Sỹ

10) PHÁP MÔN CHĂN TRÂU

 Thích Chân Tuệ

 (Tuệ Quang, Toronto, Canada) (2004)

11) TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ XUẤT XỨ THẬP NGƯU ĐỒ

 Yanagida Seizan

 (Nguyễn Nam Trân biên dịch) (2009)

12) PATH OF ENLIGHTENMENT

 John Daido Loori

 (Dharma Communications Press, New York, 1999)

13) WAY OF ZEN

 Martine Batchelor

 (Thorsons, 2001)

14) NÓI SƠ LƯỢC VỀ MỤC NGƯU ĐỒ

 Trí Quang

15) MƯỜI BỨC TRANH CHĂN TRÂU CỦA

 THIỀN SƯ QUÁCH AM

 Trần Trúc Lâm (1997, 2000)

16) THE TEN OXHERDING PICTURES

 Rerevend Eshin

17) THƠ THIỀN ĐƯỜNG TỐNG

 Đỗ Tùng Bách

 (Phước Đức dịch)

 (Nhà xuất bản Đồng Nai, VN, 2000)

18) KINH PHÁP CÚ (DHAMMAPADA)

 Tâm Minh Ngô Tằng Giao chuyển dịch thơ

 (Diệu Phương xuất bản, Virginia, USA, 2003)

19) KINH PHẬT THUYẾT CHĂN TRÂU

 Thích Nữ Tinh Quang chuyển dịch

20) THÂP MỤC NGƯU ĐỒ (TỪ ĐIỂN PHẬT HỌC)

 Chân Nguyên và Nguyễn Tường Bách

 (Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế, VN, 1999)

21) TỪ ĐIỂN HÁN VIỆT (ONLINE)

 Thiều Chửu

 


 

GHI CHÚ

 

 Các chữ Hán trong các tài liệu về Tranh Chăn Trâu được in ấn thành sách hay phổ biến trên các website nhiều khi có đôi chút khác biệt. Trong phần “ghi chú” này soạn giả trong khi tham khảo các tài liệu trên đã ghi lại phần nào những điểm khác biệt đó.

 

PHẦN 6: THƠ THIỀN SƯ PHỔ MINH

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 1:

* Hai chữ 猙 獰 “tranh nanh” (hung ác, dữ tợn) có tài liệu viết là 生 獰 “sanh nanh” (sinh ra đời hung dữ).

Bài 2:

* Chữ 驀 “mạch” (bỗng nhiên) có tài liệu viết là 騫 “kiển” (hất lên, giật lấy).

Bài 5, 7 và 10:

* Chữ 草 “thảo” (cỏ) có tài liệu viết là 牪.

Bài 6:

* Hai chữ 安 眠 “an miên” (ngủ yên) có tài liệu viết là 安 然 “an nhiên” (bình yên vô sự).

Bài 7:

* Chữ 餐 “xan” (ăn) có tài liệu viết là 凔 “sương” (rét).

Bài 10:

  1. Chữ 泯 “mẫn” (hết cả, mất đi, bị huỷ diệt, bị lu mờ đi).

Như 泯沒 “mẫn một” (tiêu diệt hết). Cũng đọc là “dân”, “dẫn”.

 

PHẦN 10: THƠ THIỀN SƯ QUÁCH AM

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 1:

* Hai chữ 忙 忙 “mang mang” (vội gấp, cấp bách) có tài liệu viết là 茫 茫 “mang mang” (mênh mông).

* Hai chữ 覔 處 “mịch xứ” có tài liệu viết là

處 覓 “xứ mịch” (覓 “mịch”: là tìm kiếm,tục viết là 覔) hay viết là

所 覓 “sở mịch” (所 “sở”: là nơi, chốn).

Bài 2:

* Hai chữ 深 山 “thâm sơn” có tài liệu viết là 山 深“sơn thâm”.

* Chữ 怎 “chẩm” (tiếng trợ ngữ, nghĩa là thế nào)

có tài liệu dịch âm là “tạc” (tạc ev tha).

 

Bài 3:

* Hai chữ 黄 鸝 “hoàng li” (chim vàng anh) có tài liệu viết là

黃 鸚 “hoàng anh” hay 黃 鶯 “hoàng oanh”.

* Chữ 一 “nhất” (một) có tài liệu viết là 弌 “nhất”. 

* 廻 避 “hồi tị” (tránh đi). 廻 “hồi” (về) cũng như chữ hồi 回.

 

Bài 4:

* Hai chữ 精 神 “tinh thần” có tài liệu viết là 神 通 “thần eve”.

* Hai chữ 雲 煙 “vân yên” (mây khói, mây mờ) có tài liệu viết là 煙 雲 hay 烟 雲 “yên vân” (khói mây).

 

Bài 5:

* 入 埃 塵 “nhập ai trần” có tài liệu viết là

惹 埃 塵 “nhạ ai trần” (tung bụi đời).

* Chữ 羈 “ki” ( ev giữ, kiềm chế / dây buộc đầu ngựa) có tài liệu dịch âm là “cơ” và có tài liệu viết là 鞭 “tiên” (roi).

* Chữ 拘 “câu” (bắt, câu thúc) có tài liệu viết là 抑 “ức” (đè nén).

Bài 6:

* Chữ 歌 “ca” có tài liệu viết là 吹 “xuy” (thổi)

* Hai chữ 一 “nhất” (một) có tài liệu viết là 弌 “nhất”.

* Chữ 何 “hà” (làm sao, gì, đâu) có tài liệu viết là 向 “hướng”.

Bài 8:

* Hai chữ 遼 闊 “liêu khoát” (遼 “liêu”: xa thẳm và 闊 “khoát”: rộng, lớn) có tài liệu viết là 寥 廓 “liêu quách” (寥 “liêu”: chỗ hư không và 郭 “quách”: tường xây quanh thành). 

Bài 9:

* Chữ 爭 “tranh” (thế nào, sao lại) có tài liệu viết là 淨 “tịnh”.

* Chữ 庵 “am” (nhà tranh nhỏ, lều tranh) có tài liệu viết là

奄 “yểm, yêm”.

Bài 10:

* Chữ 胸 “hung” (ngực) có tài liệu viết là

洶 “hung” (hùng hổ, ồn ào, rối loạn).

* Chữ 跣 “tiển” (đi chân không, như trong 跣 足 “tiển túc” là chân trần) có tài liệu viết là 洗 “tẩy, tiển” (giặt, rửa).

* Chữ 抹 “mạt” (bôi, xoa, trát. Bôi một vạch thẳng xuống gọi là mạt 抹, bôi nhằng nhịt gọi là đồ 塗 ).

Có tài liệu thay chữ 抹 bằng chữ 扶 “phù” (nâng đỡ, giúp đỡ).

  1. Hai chữ 秘 訣 “bí quyết”. 訣 “quyết” (phép bí truyền).

Có tài liệu viết là 秘 決 “bí quyết”.

 

PHẦN 12: THƠ THIỀN SƯ CỰ TRIỆT

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 5:

* Hai chữ 跋涉 “bạt thiệp” (lặn lội, lội qua sông gọi là thiệp 涉, qua bãi cỏ gọi là bạt 跋, vì thế đi đường khó nhọc gọi là bạt thiệp.) Có tài liệu viết là 跋 踄.

Bài 6:

15. 瘦 肥 “sấu phì” (béo gày; sấu là gầy, nhỏ; phì là béo mập)

có tài liệu ghi là 瘐 肥.

Bài 8:

* 泠泠 “linh linh” (tiếng nước chảy eve.) Có tài liệu ghi là

冷 冷 “lãnh lãnh”.

*

 

MỤC LỤC

______________

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

1. Tâm ý con người….....................................................................1

2. Con Trâu trong Phật pháp….....................................................17

3. Tranh chăn trâu….....................................................................30

4. Tranh chăn trâu Đại Thừa….....................................................34

5. Thơ chăn trâu Đại Thừa…........................................................50

6. Thơ thiền sư Phổ Minh tụng tranh chăn trâu…........................55

7. Thơ thiền sư Phổ Minh chuyển dịch “lục bát”….......................66

8. Tranh chăn trâu Thiền Tông…..................................................68

9. Thơ chăn trâu Thiền Tông…....................................................98

10. Thơ thiền sư Quách Am tụng tranh chăn trâu…..................101

11. Thơ thiền sư Quách Am chuyển dịch “lục bát”….................112

12. Thơ thiền sư Cự Triệt tụng tranh chăn trâu…......................114

13. Thơ thiền sư Cự Triệt chuyển dịch “lục bát”….....................125

14. Thơ thiền sư Nhất Sơn Nhất Ninh

 tụng tranh chăn trâu…………………………………………...127

15. Tranh chăn trâu Thiền Tông

 của “Zen Mountain Monastery”…........................................138

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO…...........................................................150

 

GHI CHÚ….................................................................................152

 

MỤC LỤC…................................................................................156

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
18 Tháng Sáu 2015(Xem: 12923)
Khi bạn đọc các sách về thiền định, hoặc khi thiền định được trình bày bởi các nhóm khác nhau, đa số mọi người nhấn mạnh về phần kỹ thuật. Ở phương Tây, người ta có khuynh hướng chú ý rất nhiều đến phần "công nghệ", nghĩa là phần "kỹ thuật" của thiền định. Tuy nhiên
12 Tháng Sáu 2015(Xem: 9183)
Chữ Tenzo (nơi tựa bài giảng của Đạo Nguyên) là danh hiệu dùng để gọi người đầu bếp trong một ngôi chùa. Nói chung chữ "Tâm" (Shin) là một thuật ngữ chủ yếu và vô cùng quan trọng đối với Thiền Học nói riêng và Phật Giáo Đại Thừa nói chung, đặc biệt là ở các nước Á Châu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, thế nhưng lại là một thuật ngữ khá "mơ hồ" vì rất khó xác định.
06 Tháng Sáu 2015(Xem: 10799)
Sau khi duy trì chánh niệm một thời gian, hành giả có thể ‘chứng đắc’ hai giai đoạn Hỷ và Xả. Dùng con mắt từ bi để nhìn và đối xử với chúng sinh mới là mục đích rốt ráo của việc tu hành. Giới sát là giới quan trọng nhất trong các giới cấm trong Phật giáo, kể cả sát hại vi sinh vật trong nước và côn trùng dù là con sâu cái kiến.
17 Tháng Năm 2015(Xem: 14785)
Đây là một quyển sách nhỏ "Tranh Chăn Trâu Ngẫu Hứng" do Sư Cô Thích Nữ Thuần Quán ghi lại từ những cảm xúc trong tu tập.
09 Tháng Năm 2015(Xem: 12373)
Tỳ-ni nhật dụng thiết yếu (毘尼日用切要) do Luật sư Độc Thể (读体律师, 1601-1679) hiệu là Luật sư Kiến Nguyệt (见月律师), chuyên hoằng truyền giới luật ở núi Bảo Hoa, tuyển soạn (寶華山弘戒比丘讀體彙集). Tác phẩm này là tuyển tập các bài thiền kệ về luật nghi hàng ngày cho người xuất gia.
20 Tháng Tư 2015(Xem: 115603)
Hiện nay, thế giới đang có sự rối loạn, không hiểu biết, tranh cãi về bệnh tâm thần, thiền định, và sự liên hệ giữa hai đề tài này. Các chuyên gia về sức khỏe thể chất, và tâm thần cũng không hiểu rõ phạm vi nghề nghiệp của họ. Họ cũng không hiểu cái gì là thiền định. Bởi vậy đối với người bình thường họ sẽ rất bối rối.
19 Tháng Tư 2015(Xem: 12549)
Tất cả chúng ta đều đồng ý là, pháp tu của Đạo Phật, dù phương tiện có thể khác song cứu cánh phải gặp nhau. Nếu hai pháp tu mà phương tiện và cứu cánh đều khác biệt nhau thì, pháp nầy là Đạo Phật, pháp kia hẳn không phải Đạo Phật. Phật giáo Việt Nam đã mang sẵn hai pháp tu Thiền: Thiền Tông và Thiền Nguyên Thủy.
27 Tháng Hai 2015(Xem: 12805)
Như giữa ban ngày, cảnh vật rành rành trước mắt. Thoáng giấc ngủ say, mọi thứ đưa vào cơn mộng. Cũng vậy, tâm sáng nơi mỗi chúng ta, luôn luôn hiện tiền trên mọi sinh hoạt.
23 Tháng Hai 2015(Xem: 8073)
Thiền là một cuộc du hành qua Tĩnh Mịch có thể giúp chúng ta hồi phục sự thăng bằng của thân thể, lý trí, tình cảm và cả tâm linh. Trong quá trình tu tập, chúng ta sẽ dần dần khai mở trí huệ vốn sẵn có, khám phá nơi trú ẩn bí mật của tự tâm (inner sanctuary) và phát triển sự an lạc sâu xa.