Tài Liệu Tham Khảo

26 Tháng Tám 201000:00(Xem: 12429)

PHẬT DẠY LUYỆN TÂM
NHƯ CHĂN TRÂU

Soạn Giả: Tâm Minh Ngô Tằng Giao
DIỆU PHƯƠNG xuất bản 2010


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1) MANUAL OF ZEN BUDDHISM

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Grove Press, New York, 1960)

2) ESSAYS IN ZEN BUDDHISM (first series)

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Grove Press, New York, 1961)

3) THIỀN LUẬN

 Daisetz Teitaro Suzuki

 (Trúc Thiên dịch)

4) 10 BULLS BY KAKUAN

 Transcribed by Nyogen Senzaki and Paul Reps.

 Illustrated by Tomikichiro Tokuriki.

 (“Zen Flesh, Zen Bones”, Anchor Books, 1989)

5) TRANH CHĂN TRÂU

 (Thích Kế Châu dịch 1984)

6) THẬP MỤC NGƯU ĐỒ TỤNG LUẬN GIẢI

 Quảng Trí Thiền Sư

 Trần Đình Sơn dịch và chú

 (An Tiêm, Paris, France, 2000)

7) TRANH CHĂN TRÂU GIẢNG GIẢI

 Thích Thanh Từ

 (Nhà xuất bản tôn giáo, Hà Nội, VN, 2007)

8) THIỀN QUA TRANH CHĂN TRÂU

 Tuệ Sỹ

 (Chùa Khánh Anh, Paris, France, 1990)

9) TRANH CHĂN TRÂU ĐẠI THỪA THIỀN TÔNG

 Thích Tuệ Sỹ

10) PHÁP MÔN CHĂN TRÂU

 Thích Chân Tuệ

 (Tuệ Quang, Toronto, Canada) (2004)

11) TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ XUẤT XỨ THẬP NGƯU ĐỒ

 Yanagida Seizan

 (Nguyễn Nam Trân biên dịch) (2009)

12) PATH OF ENLIGHTENMENT

 John Daido Loori

 (Dharma Communications Press, New York, 1999)

13) WAY OF ZEN

 Martine Batchelor

 (Thorsons, 2001)

14) NÓI SƠ LƯỢC VỀ MỤC NGƯU ĐỒ

 Trí Quang

15) MƯỜI BỨC TRANH CHĂN TRÂU CỦA

 THIỀN SƯ QUÁCH AM

 Trần Trúc Lâm (1997, 2000)

16) THE TEN OXHERDING PICTURES

 Rerevend Eshin

17) THƠ THIỀN ĐƯỜNG TỐNG

 Đỗ Tùng Bách

 (Phước Đức dịch)

 (Nhà xuất bản Đồng Nai, VN, 2000)

18) KINH PHÁP CÚ (DHAMMAPADA)

 Tâm Minh Ngô Tằng Giao chuyển dịch thơ

 (Diệu Phương xuất bản, Virginia, USA, 2003)

19) KINH PHẬT THUYẾT CHĂN TRÂU

 Thích Nữ Tinh Quang chuyển dịch

20) THÂP MỤC NGƯU ĐỒ (TỪ ĐIỂN PHẬT HỌC)

 Chân Nguyên và Nguyễn Tường Bách

 (Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế, VN, 1999)

21) TỪ ĐIỂN HÁN VIỆT (ONLINE)

 Thiều Chửu

 


 

GHI CHÚ

 

 Các chữ Hán trong các tài liệu về Tranh Chăn Trâu được in ấn thành sách hay phổ biến trên các website nhiều khi có đôi chút khác biệt. Trong phần “ghi chú” này soạn giả trong khi tham khảo các tài liệu trên đã ghi lại phần nào những điểm khác biệt đó.

 

PHẦN 6: THƠ THIỀN SƯ PHỔ MINH

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 1:

* Hai chữ 猙 獰 “tranh nanh” (hung ác, dữ tợn) có tài liệu viết là 生 獰 “sanh nanh” (sinh ra đời hung dữ).

Bài 2:

* Chữ 驀 “mạch” (bỗng nhiên) có tài liệu viết là 騫 “kiển” (hất lên, giật lấy).

Bài 5, 7 và 10:

* Chữ 草 “thảo” (cỏ) có tài liệu viết là 牪.

Bài 6:

* Hai chữ 安 眠 “an miên” (ngủ yên) có tài liệu viết là 安 然 “an nhiên” (bình yên vô sự).

Bài 7:

* Chữ 餐 “xan” (ăn) có tài liệu viết là 凔 “sương” (rét).

Bài 10:

  1. Chữ 泯 “mẫn” (hết cả, mất đi, bị huỷ diệt, bị lu mờ đi).

Như 泯沒 “mẫn một” (tiêu diệt hết). Cũng đọc là “dân”, “dẫn”.

 

PHẦN 10: THƠ THIỀN SƯ QUÁCH AM

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 1:

* Hai chữ 忙 忙 “mang mang” (vội gấp, cấp bách) có tài liệu viết là 茫 茫 “mang mang” (mênh mông).

* Hai chữ 覔 處 “mịch xứ” có tài liệu viết là

處 覓 “xứ mịch” (覓 “mịch”: là tìm kiếm,tục viết là 覔) hay viết là

所 覓 “sở mịch” (所 “sở”: là nơi, chốn).

Bài 2:

* Hai chữ 深 山 “thâm sơn” có tài liệu viết là 山 深“sơn thâm”.

* Chữ 怎 “chẩm” (tiếng trợ ngữ, nghĩa là thế nào)

có tài liệu dịch âm là “tạc” (tạc ev tha).

 

Bài 3:

* Hai chữ 黄 鸝 “hoàng li” (chim vàng anh) có tài liệu viết là

黃 鸚 “hoàng anh” hay 黃 鶯 “hoàng oanh”.

* Chữ 一 “nhất” (một) có tài liệu viết là 弌 “nhất”. 

* 廻 避 “hồi tị” (tránh đi). 廻 “hồi” (về) cũng như chữ hồi 回.

 

Bài 4:

* Hai chữ 精 神 “tinh thần” có tài liệu viết là 神 通 “thần eve”.

* Hai chữ 雲 煙 “vân yên” (mây khói, mây mờ) có tài liệu viết là 煙 雲 hay 烟 雲 “yên vân” (khói mây).

 

Bài 5:

* 入 埃 塵 “nhập ai trần” có tài liệu viết là

惹 埃 塵 “nhạ ai trần” (tung bụi đời).

* Chữ 羈 “ki” ( ev giữ, kiềm chế / dây buộc đầu ngựa) có tài liệu dịch âm là “cơ” và có tài liệu viết là 鞭 “tiên” (roi).

* Chữ 拘 “câu” (bắt, câu thúc) có tài liệu viết là 抑 “ức” (đè nén).

Bài 6:

* Chữ 歌 “ca” có tài liệu viết là 吹 “xuy” (thổi)

* Hai chữ 一 “nhất” (một) có tài liệu viết là 弌 “nhất”.

* Chữ 何 “hà” (làm sao, gì, đâu) có tài liệu viết là 向 “hướng”.

Bài 8:

* Hai chữ 遼 闊 “liêu khoát” (遼 “liêu”: xa thẳm và 闊 “khoát”: rộng, lớn) có tài liệu viết là 寥 廓 “liêu quách” (寥 “liêu”: chỗ hư không và 郭 “quách”: tường xây quanh thành). 

Bài 9:

* Chữ 爭 “tranh” (thế nào, sao lại) có tài liệu viết là 淨 “tịnh”.

* Chữ 庵 “am” (nhà tranh nhỏ, lều tranh) có tài liệu viết là

奄 “yểm, yêm”.

Bài 10:

* Chữ 胸 “hung” (ngực) có tài liệu viết là

洶 “hung” (hùng hổ, ồn ào, rối loạn).

* Chữ 跣 “tiển” (đi chân không, như trong 跣 足 “tiển túc” là chân trần) có tài liệu viết là 洗 “tẩy, tiển” (giặt, rửa).

* Chữ 抹 “mạt” (bôi, xoa, trát. Bôi một vạch thẳng xuống gọi là mạt 抹, bôi nhằng nhịt gọi là đồ 塗 ).

Có tài liệu thay chữ 抹 bằng chữ 扶 “phù” (nâng đỡ, giúp đỡ).

  1. Hai chữ 秘 訣 “bí quyết”. 訣 “quyết” (phép bí truyền).

Có tài liệu viết là 秘 決 “bí quyết”.

 

PHẦN 12: THƠ THIỀN SƯ CỰ TRIỆT

TỤNG TRANH CHĂN TRÂU

 

Bài 5:

* Hai chữ 跋涉 “bạt thiệp” (lặn lội, lội qua sông gọi là thiệp 涉, qua bãi cỏ gọi là bạt 跋, vì thế đi đường khó nhọc gọi là bạt thiệp.) Có tài liệu viết là 跋 踄.

Bài 6:

15. 瘦 肥 “sấu phì” (béo gày; sấu là gầy, nhỏ; phì là béo mập)

có tài liệu ghi là 瘐 肥.

Bài 8:

* 泠泠 “linh linh” (tiếng nước chảy eve.) Có tài liệu ghi là

冷 冷 “lãnh lãnh”.

*

 

MỤC LỤC

______________

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

1. Tâm ý con người….....................................................................1

2. Con Trâu trong Phật pháp….....................................................17

3. Tranh chăn trâu….....................................................................30

4. Tranh chăn trâu Đại Thừa….....................................................34

5. Thơ chăn trâu Đại Thừa…........................................................50

6. Thơ thiền sư Phổ Minh tụng tranh chăn trâu…........................55

7. Thơ thiền sư Phổ Minh chuyển dịch “lục bát”….......................66

8. Tranh chăn trâu Thiền Tông…..................................................68

9. Thơ chăn trâu Thiền Tông…....................................................98

10. Thơ thiền sư Quách Am tụng tranh chăn trâu…..................101

11. Thơ thiền sư Quách Am chuyển dịch “lục bát”….................112

12. Thơ thiền sư Cự Triệt tụng tranh chăn trâu…......................114

13. Thơ thiền sư Cự Triệt chuyển dịch “lục bát”….....................125

14. Thơ thiền sư Nhất Sơn Nhất Ninh

 tụng tranh chăn trâu…………………………………………...127

15. Tranh chăn trâu Thiền Tông

 của “Zen Mountain Monastery”…........................................138

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO…...........................................................150

 

GHI CHÚ….................................................................................152

 

MỤC LỤC…................................................................................156

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
08 Tháng Tám 2016(Xem: 6296)
Thiền là đề tài rất quan trọng trong đạo Phật, được đề cập rộng rãi trong kinh sách Phật giáo dưới nhiều hình thức và và trình bày nhiều phương pháp tu tập khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì Thiền không gì khác là một lẽ sống thực nghiệm tự nội, tuần tự đưa đến cứu cánh giác ngộ mà bất kỳ người nào quyết tâm tu học theo giáo pháp của Phật cũng cần trải qua, nếu muốn tìm thấy an lạc và giải thoát thực sự. Càng thực nghiệm được nhiều thì an lạc càng tăng trưởng sâu lắng cùng lúc tâm thức càng tiến gần đến giác ngộ trọn vẹn. Có thể nói rằng Thiền là lối đi duy nhất tuần tự đưa con người rời khỏi phiền não khổ đau, đạt đến cứu cánh giải thoát mà không có con đường thứ hai. Trong bài kinh Niệm xứ (Satipatthànasutta) được xem là nền tảng của nếp sống thiền định Phật giáo, Đức Phật xác nhận: “Này các Tỷ-kheo, đây là con đường độc nhất đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi sầu não, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh trí, chứng ngộ Niết-bàn. Tức là Bốn Niệm xứ”1.
08 Tháng Tám 2016(Xem: 5808)
10 Tháng Sáu 2016(Xem: 5825)
Phật dạy chúng ta tu thiền định cốt để buông xả các niệm tạp loạn, tâm lặng lẽ thanh tịnh. Theo kinh Nguyên thủy Phật dạy Bát chánh đạo, trong Bát chánh đạo từ Chánh kiến cho tới cuối cùng là Chánh định. Theo kinh Đại thừa Phật dạy Lục độ, thứ nhất là bố thí tới thứ năm là thiền định, thứ sáu là trí tuệ.
21 Tháng Tư 2016(Xem: 6171)
Nếu có gặp vấn đề gì khó khăn, đau buồn hay khổ sở hãy thiền định, và thực tập như vậy giải quyết tất cả những vấn đề của bạn thông qua việc thực hành này.
23 Tháng Ba 2016(Xem: 7584)
Vạch cỏ dày rậm để truy tìm Nước rộng núi thẳm đường lại xa Tâm mệt sức kiệt chẳng thấy đâu Chỉ nghe, cây phong, tiếng ve sầu
01 Tháng Mười Một 2015(Xem: 7297)
Đây thực sự là một kiểu kích thích tìm hiểu khoa học thần kinh, vì đã có những viên ngọc trí tuệ trong truyền thống thiền định - Đức Đạt Lai Lạt Ma thường xuyên nói về điều này – rằng cách tốt nhất để chúng ta có được hạnh phúc là hãy độ lượng với những người khác. Và sự thực, bằng chứng khoa học cho thấy trong nhiều chân lý ấy, và cho thấy rằng có sự biến đổi có cấu trúc hệ thống trong não bộ có liên hệ tới các hành vi rộng lượng
29 Tháng Mười 2015(Xem: 16174)
Sự hiện hữu của ta bao gồm thân và tâm. Ta cần quan tâm đến cả hai, dầu thiền là một hoạt động của tâm, chứ không phải thân. Những câu hỏi của người mới bắt đầu hành thiền là: “Tôi phải ngồi như thế nào?” “Làm sao để không bị đau khi ngồi?”
26 Tháng Mười 2015(Xem: 7639)
Tâm Thiền, Tâm Ban Sơ được chúng tôi dịch từ nguyên tác, Zen Mind, Beginner’s Mind, gồm những bài tiểu tham do Shunryu Suzuki nói trực tiếp bằng tiếng Anh với đệ tử và được Marian Derby, một đệ tử thân cận của sư, thu âm trên băng, rồi chép lại, sau đó được Trudy Dixon, một đệ tử thân cận khác của sư, hiệu đính và sắp xếp lại thành sách.